Ngữ văn 8 trang 116 Tập 1 Cánh diều

35

Với soạn Ngữ văn 8 trang 116 Tập 1 Cánh diều chi tiết trong bài Nước Đại Việt ta giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Nước Đại Việt ta

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.

Trả lời:

C1:

- Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả chỉ ra rõ tư tưởng cốt lõi của việc trị nước đó là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc và “trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân.

C2:

- Trong hai dòng đầu tác giả đã nêu lên tư tưởng nhân nghĩa. Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.

+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.

+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.

+ “yên dân” là thương dân, lo cho dân

+ “trừ bạo” lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).

=> Tư tưởng “nhân nghĩa” theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đọan trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Trả lời:

C1:

- Những nội dung trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó:

+ Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+ Núi sông bờ cõi đã chia.

+ Phong tục Bắc Nam cũng khác.

+ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương.

C2:

- Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung thể hiện:

+ Đây là văn bản có tính chất quốc gia, bố cáo trước thiên hạ và trời đất tổ tiên về nền độc lập dân tộc đã được thiết lập trên đất nước Đại Việt, cương vực lãnh thổ đã được xác lập sau đại thắng quân Minh xâm lược.

+ Đoạn trích chứng minh Đại Việt có lịch sử truyền thống, có nền văn hiến, văn hóa lâu đời, có phong tục tập quán riêng, có nhân tài, có chủ quyền và quyền tự quyết định vận mệnh của mình, đang bắt đầu công cuộc xây dựng đất nước vững bền, lâu dài.

+ Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền được hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

Trả lời:

C1:

- Luận đề: khẳng định nền độc lập của đất nước Đại Việt.

- Luận điểm, lí lẽ và bằng chứng:

+ Luận điểm 1: Tư tưởng của tác giả (yên dân và trừ bạo).

+ Luận điểm 2: Phân định rõ ràng về sự tồn tại của đất nước (có nền văn hiến riêng, lãnh thổ riêng, phong tục riêng, lịch sử riêng và có chế độ, chủ quyền riêng).

+ Luận điểm 3: Thể hiện ý chí, sức mạnh của nhân nghĩa và của độc lập dân tộc (“Lưu Cung tham công nên thất bại/Triệu Tiết thích lớn”, “Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô/Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”...).

C2:

- Luận đề: “Tư tưởng nhân nghĩa vì dân” được nêu ngay ở câu đầu tiên.

- Luận điểm: Nước Đại Việt là một quốc gia độc lập.

- Lí lẽ: Có nền văn hiến, văn hóa lâu đời, có lịch sử oanh liệt, có cương vực lãnh thổ riêng, có nhân tài.

- Dẫn chứng từ thực tiễn: Núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc Nam cũng khác; từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền đọc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Những hiến công oanh liệt và sự thất bại của kẻ thù: Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết tiêu vong, Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã,… → Chứng cứ lịch sử hùng hồn, không thể chối cãi.

Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu trong đoạn trích.

Trả lời:

C1:

+ Phép so sánh: Như nước Đại Việt ta từ trước/ vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+ Phép đối, câu biền ngẫu: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương.

=> Tác dụng: tăng tính thuyết phục cho lí lẽ, dẫn chứng, giúp thêm phần khí thế cho Đại Việt khi đặt ngang tầm với các triều đại ở Trung Quốc.

C2:

- Nghệ thuật so sánh: so sánh ngang hàng giữa hai nước trên tất cả các phương diện quốc gia đã cho thấy tư tưởng độc lập, niềm tự hào dân tộc của tác giả. Các hình ảnh so sánh được lựa chọn qua các chi tiết tiêu biểu có giá trị nghệ thuật và mang tính điển hình,…

- Ngôn từ thể hiện qua việc lựa chọn các từ ngữ cụ thể, phù hợp với cảm xúc của tác giả: khi thì hùng hồn, khi thì căm phẫn, bi thiết, tự hào,…

- Nghệ thuật đối và nhịp của các câu văn biền ngẫu, từng cặp một. Ví dụ: Việc nhân nghĩa …./ Quân điếu phạt ….; Từ Triệu, Đinh,…/ Cùng Hán, Đường,…; Lưu Cung tham công…./ Triệu Tiết thích lớn… giúp cho đoạn mở đầu bài đại cáo hết sức hùng hồn, có âm vang của Tuyên ngôn độc lập, âm vang của các chiến thắng oanh liệt và niềm tự hào bất tận của một dân tộc vừa thoát khỏi ách nô lệ của kẻ thù.

Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ?

Trả lời:

C1:

Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước cùng cái nhìn nhận về tình hình, cục diện đất nước của Nguyễn Trãi và thế hệ ông cha ta thời bấy giờ. Với những chứng cứ hùng hồn giàu sức thuyết phục, lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc, như một bản tuyên ngôn độc lập khẳng định chủ quyền dân tộc và nêu rõ rằng nước ta hoàn toàn tự chủ, độc lập, tự cường.

C2:

- Đoạn trích cho thấy tầm vóc trí tuệ của Danh nhân văn hóa, Anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi.

- Những vấn đề nội dung tư tưởng, văn hóa được ông trình bày trong bài cáo đã nâng tư tưởng của dân tộc lên một tầm cao mới so với giai đoạn lịch sử trước đó. Những nội dung thể hiện trong đoạn trích cho thấy tư tưởng nhân dân lớn lao của nhà tư tưởng vĩ đại này.

- Đoạn trích góp phần lí giải sức mạnh vật chất và tinh thần của dân tộc Đại Việt, của thế hệ cha ông thời bấy giờ trong cuộc kháng chiến bảo vệ dân tộc và xây dựng đất nước.

Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1)Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Trả lời:

C1:

Nước Đại Việt ta là một đất nước có nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền lãnh thổ, có phong tục tập quán, chế độ nhà nước riêng, lịch sử riêng, hoàn toàn bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế mà kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ phải thất bại. Một dân tộc độc lập không chi là một dân tộc có độc lập và chủ quyền riêng, mà điều cần thiết không thể thiếu là dân tộc ấy phải có một nền văn hiến lâu đời. Nền văn hiến ấy chính là truyền thống văn hóa tốt đẹp. Nền văn hóa ấy kết hợp với phong tục tập quán sẽ làm nên bản sắc dân tộc. Đồng thời, cũng chính truyền thống văn hiến làm nên ý chí quật khởi, tạo nên một bề dày lịch sử oanh liệt hiếm có. Và nền độc lập ấy đâu phải tự nhiên vốn có, mà đó là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài và gian khổ đầy hi sinh; đó là xương máu của bao lớp cha anh đã ngã xuống để xây đắp lên.

C2:

Nước Đại Việt ta là một quốc gia độc lập. Đó là lời khẳng định hùng hồn được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện ngay trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, trích “Bình Ngô đại cáo” của ông. Lời khẳng định này hoàn toàn thuyết phục khi tác giả đưa ra hàng loạt các căn cứ. Trước hết, nước Đại Việt ta có một nền văn hiến lâu đời, có truyền thống lịch sử oanh liệt, ngang hàng với các quốc gia khác, đã nhiều lần chiến thắng các cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của các đế quốc phương Bắc. Có cương vực lãnh thổ riêng, là một quốc gia độc lập và hùng mạnh trong khu vực. Hơn nữa, nước Đại Việt lại có nền văn hóa với nhiều phong tục, tập quán khác biệt với các nước khác. Đặc biệt hào kiệt thì đời nào cũng có. Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.

Đánh giá

0

0 đánh giá