Ngữ văn 8 trang 114 Tập 1 Cánh diều

101

Với soạn Ngữ văn 8 trang 114 Tập 1 Cánh diều chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Hịch tướng sĩ

Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ.

Trả lời:

C1:

- Mục đích của bài Hịch tướng sĩ: khích lệ tinh thần, khơi dậy lòng căm thù giặc của binh sĩ, giúp binh sĩ hiểu được tâm tư của Trần Quốc Tuấn và thuyết phục binh sĩ chuyên tâm học hỏi, tập luyện theo cuốn Binh thư yếu lược.

- Đối tượng thuyết phục: binh sĩ.

C2:

- Mục đích của bài hịch: Kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước của tướng sĩ, phê phán tư tưởng cầu an, hưởng lạc của một số tướng sĩ, kêu gọi mọi người đoàn kết trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh xâm lược của kẻ thù với tinh thần quyết chiến, quyết thắng. Khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược cho chính Trần Quốc Tuấn soạn thảo.

- Đối tượng thuyết phục: Các tướng lĩnh trong đội quân của Trần Quốc Tuấn, sau đó lan tỏa ra toàn bộ các tướng sĩ và người dân Đại Việt lúc bấy giờ.

Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Trình bày bố cục của bài hịch, cho biết luận điểm ở từng phần và mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch.

Trả lời:

C1:

- Bố cục của bài hịch:

+ Phần 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. Qua đó, thể hiện mong muốn của tác giả nhắc nhở binh lính, gợi ra ý thức trách nhiệm của họ trong thời loạn lạc.

+ Phần 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. Từ đó, dễ dàng khơi gợi được lòng căm thù giặc.

+ Phần 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích thái độ, hành động của các tướng sĩ. Từ đó, giúp họ nhìn nhận rõ ràng nhất cục diện của đất nước đang diễn ra, để họ biết những sai lầm và điều họ cần thay đổi.

+ Phần 4 (đoạn còn lại): Đưa ra các nhiệm vụ cụ thể, đồng thời khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

- Các luận điểm từng phần có mối quan hệ chặt chẽ, rõ ràng, làm sáng tỏ mục đích đưa ra giúp bài hịch đầy sức thuyết phục.

C2:

- Bài hịch bố cục thành 4 phần:

Phần 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”):

Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

Phần 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”):

Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

Phần 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”):

Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

Phần 4 (đoạn còn lại):

Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

- Giữa các luận điểm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích chung là khích lệ tướng sĩ hăng say tập luyện, chống giặc ngoại xâm.

Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Hãy chỉ ra cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch (Gợi ý: Vì sao tác giả mở đầu bài hịch bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ? Vì sao tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ? Lời khuyên của tác giả dựa trên cơ sở nào?,…)

Trả lời:

C1:

- Cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch:

+ Trong phần mở đầu của bài, tác giả nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong Bắc sử với mục đích nhằm ca ngợi các trung thần nghĩa sĩ đã lưu danh sử sách, để lại tiếng thơm muôn đời, đồng thời giáo dục lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ.

+ Tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ với mong muốn tác động trực tiếp đến tinh thần, ý chí quyết tâm chống lại quân giặc, cần có trách nhiệm bảo vệ đất nước trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc.

+ Lời khuyên của tác giả ông đưa ra phương hướng cụ thể, đúng đắn, những việc nên và cần làm cho tướng sĩ của mình: khuyên bảo họ cần “đặt mồi lửa” – biết lo xa, cần đề cao tinh thần cảnh giác và huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ, học tập binh thư yếu lược.

C2:

- Cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch:

+ Đầu tiên, nêu tấm gương trung thần nghĩa sĩ từ bao đời vì nước, vì chủ mà sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn. → Giúp các tướng sĩ nhìn lại chính bản thân họ mà cảm thấy trách nhiệm của mình với chủ tướng và đất nước.

+ Tiếp theo, nói lên sự ngang ngược, hống hách, vô lễ của sứ giặc đối với triều đình và các bậc tể phụ để các tướng sĩ thấy được sự nhục nhã trước thái độ của kẻ thù và lòng căm thù những hành động của chúng. Phần này như một phản đề với việc nêu lên các tấm gương lẫm liệt ở phía trên.

+ Từ đó, khơi gợi lại mối ân tình giữa chủ tướng và tướng sĩ, những quyền lợi, ân huệ mà họ đã được hưởng, khích lệ ý thức trách nhiệm của họ với triều đình, đất nước, khuyên nhủ làm theo điều đúng, gạt bỏ điều sai.

+ Cuối cùng, khích lệ tướng sĩ chịu khó luyện tập binh pháp để lo trừ giặc, bảo vệ xã tắc, rửa mối hận cho non sông.

- Cách triển khai lập luận của tác giả: Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, các ý gắn bó theo quan hệ nội dung trước là tiền đề, đòn bẩy cho nội dung sau. Tất cả nhằm hướng đến đích kêu gọi các tướng sĩ hăng hái rèn luyện để sẵn sàng bảo vệ tổ quốc, non sông.

- Lời khuyên nhủ của tác giả dựa trên tinh thần yêu nước, quyết tâm bảo vệ nền tự do dân tộc, dựa trên sự hài hòa giữa lợi ích dân tộc avf lợi ích cá nhân, gia đình, dòng họ của mỗi tướng sĩ.

Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Văn nghị luận không chỉ thuyết phục bằng lí lẽ mà còn bằng cả tình cảm, cảm xúc. Hãy dẫn ra một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn.

Trả lời:

C1:

- Một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn:

+ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong ra ngựa, ta cũng vui lòng.

+ Giặc với ta là kẻ thù không đợi trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Nếu vậy, rồi đây sau khi dẹp yên quân giặc, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? Ta viết ra bài hịch này để các người biết bụng ta.

C2:

- Tác giả đã thể hiện lòng yêu nước một cách hết sức cụ thể bằng nỗi lo lắng suy tư nung nấu ngày đêm với thái độ mạnh mẽ: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối,… uống máu quân thù”.

- Sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh vì Tổ quốc: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng”.

→ Nỗi lòng nhiệt huyết với vận mệnh dân tộc đó đã khiến cho các tướng sĩ hết sức xúc động và noi theo tấm gương của vị chủ tướng, quyết một lòng tử chiến với quân thù.

Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nêu khái quát các giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài hịch.

Trả lời:

C1:

- Giá trị nội dung: Bài hịch là lời phản ánh chân thực nhất tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam ta trong suốt quá trình tham gia kháng chiến chống quân xâm lược. Qua đó, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm đánh đổ kẻ thù.

- Giá trị nghệ thuật: Bài hịch là một áng văn chính luận xuất sắc với cách đưa ra luận điểm, luận cứ chặt chẽ, rõ ràng, giàu hình ảnh, đầy sức thuyết phục.

C2:

- Giá trị nội dung: Bài hịch thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên, bộc lộ lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.

- Giá trị nghệ thuật: Đây là áng văn nghị luận xuất sắc, biểu tượng cho sức mạnh dân tộc. Bài nghị luận có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.

Câu 6 (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Ngày nay, loại văn bản nào có mục đích và nội dung tương tự hịch? Theo em, khi nào thì người ta viết loại văn bản như thế?

Trả lời:

C1:

- Ngày nay, loại văn bản có mục đích và nội dung tương tự hịch: “Lời kêt gọi toàn quốc kháng chiến” – Chủ tịch Hồ Chí Minh,…

- Theo em, khi người ta có mục đích muốn truyền tải rộng rãi tới người đọc thì họ viết loại văn bản như thế.

C2:

- Ngày nay, loại văn bản có mục đích và nội dung tương tự hịch: Lời kêu gọi của các nguyên thủ đất nước phát động toàn quốc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, tổng động viên khi có chiến tranh, lời kêu gọi phát động các phong trào thi đua lao động sản xuất trong toàn quốc. Ví dụ: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (Hồ Chí Minh).

- Các văn bản ấy được viết khi đất nước có chiến tranh, khi có những sự kiện đặc biệt hay chuẩn bị bước sang một giai đoạn lịch sử mới cần huy động sức mạnh của cả dân tộc,…

Câu 7 (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác?

Trả lời:

C1:

Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được cách đưa ra dẫn chứng phù hợp, luận điểm, luận cứ rõ ràng, mang tính xác thực khi viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác.

C2:

- Để viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác trước hết tư tưởng của tác giả phải sáng rõ, chân chính. Nếu vấn đề có liên quan đến cộng đồng, đất nước thì người viết phải đứng trên lợi ích chung để bàn luận. mặt khác lợi ích chung đó phải gắn bó với lợi ích của từng con người cụ thể, qua đó mới khích lệ, kêu gọi mọi người cùng nghe và làm theo.

- Người viết cần tâm huyết với vấn đề minh nêu ra, có tình cảm mãnh liệt mới đủ sức phân tích lẽ hơn thiệt và thuyết phục mọi người, hiểu tâm lí đối tượng cần thuyết phục.

- Cần tiến hành vận dụng các biện pháp nghệ thuật: Luận đề rõ ràng, luận điểm có tính hệ thống, lí lẽ xác đáng dựa trên dẫn chứng có tính khách quan, được kiểm nghiệm bằng thực tế.

- Người viết cần thể hiện cảm xúc chân thành trong các lập luận để chuyển tải được các quan điểm của mình đến người đọc.

Đánh giá

0

0 đánh giá