Cách viết bài văn nghị luận xã hội chi tiết nhất

130

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Cách viết bài văn nghị luận xã hội chi tiết nhất giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Ngữ văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Cách viết bài văn nghị luận xã hội chi tiết nhất

1. Khái niệm Nghị luận xã hội

Nghị luận xã hội là phương pháp bàn luận các đề tài về các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức để làm sáng tỏ những vấn đề được nhắc đến. Từ đó đưa ra một cách hiểu chi tiết về một vấn đề nghị luận và vận dụng vào đời sống.

2. Các loại bài nghị luận

a.  Nghị luận về một hiện tượng đời sống

- Hiện tượng có tác động tích cực đến suy nghĩ (tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo…).

- Hiện tượng có tác động tiêu cực (bạo lực học đường, tai nạn giao thông…).

- Nghị luận về một mẩu tin tức báo chí (hình thức cho một đoạn trích, mẩu tin trên báo… Rút ra vấn đề nghị luận).

b. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý

- Tư tưởng mang tính nhân văn, đạo đức (lòng dũng cảm, khoan dung, ý chí nghị lực…).

- Tư tưởng phản nhân văn (ích kỷ, vô cảm, thù hận, dối trá…).

- Nghị luận về hai mặt tốt xấu trong một vấn đề.

- Vấn đề có tính chất đối thoại, bàn luận, trao đổi.

- Vấn đề đặt ra trong mẩu truyện nhỏ hoặc đoạn thơ.

3. Các bước viết bài nghị luận 

Bước 1: Phân tích vấn đề

- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận (có thể dẫn dắt trực tiếp hoặc gián tiếp)

- Đánh giá khái quát vấn đề (đây là vấn đề tích cực hay tiêu cực)

Bước 2: Phân tích biểu hiện và thực trạng của vấn đề cần nghị luận

- Giải thích vấn đề cần nghị luận (giải thích khái niệm hoặc các từ ngữ liên quan)

- Bàn luận về vấn đề: biểu hiện, tác dụng, ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận

+ Nêu thực trạng của vấn đề cần nghị luận

+ Đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu, ngắn gọn, chính xác

Bước 3: Phân tích nguyên nhân dẫn tới các thực trạng, dẫn chứng

Khi phân tích nguyên nhân trong bài văn nghị luận xã hội, ta cần đưa ra được những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan của vấn đề xã hội. Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ bên trong vấn đề, do chính những yếu tố liên quan tới vấn đề đó tác động và gây ra. Ví dụ: nghị luận xã hội về tình trạng nạo phá thai của giới trẻ hiện nay ngày càng nhiều thì nguyên nhân chủ quan tới từ việc kiến thức sinh sản chưa được nắm rõ. Ngược lại, nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân xuất hiện bên ngoài của vấn đề.

Bước 4: Phân tích những tác động của vấn đề xã hội

+ Đối với nhân vật trong tác phẩm (nếu là một vấn đề được đưa ra trong một tác phẩm văn học): phân tích từ thực trạng và hoàn cảnh của nhân vật để đưa tới kết luận.

+ Đối với xã hội: từ những biểu hiện và thực trạng, nêu lên những ảnh hưởng của vấn đề đối với xã hội.

+ Đối với mỗi người: những tác động xã hội đó dẫn tới ảnh hưởng tới cá nhân hoặc mỗi nhóm người.

Bước 5: Bình luận mở rộng vấn đề

Đưa ra quan điểm của cá nhân về vấn đề nghị luận. Đây là một vấn đề tốt hay xấu, cần được lan toả hay bài trừ trong xã hội. Ví dụ nghị luận về hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ, vấn đề này cần được hạn chế. Đưa ra một số lý giải để giải thích khẳng định mình vừa nêu. Một số cách mở rộng vấn đề như:

+ Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh vấn đề

+ Mở rộng bằng cách đi sâu vào vấn đề như mở rộng đối tượng được đề cập, phạm vi ảnh hưởng của vấn đề.

+ Mở rộng bằng cách đi ngược lại vấn đề. Đưa ra giả thiết trái ngược với thực trạng của vấn đề sau đó tiến hành phân tích những lợi ích của vấn đề. Ví dụ nghị luận về tình trạng nạo phá thai hiện nay nguyên nhân tới từ việc kiến thức sinh sản không tốt, nếu như kiến thức sinh sản được hướng dẫn chi tiết sẽ nhằm hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn.

Bước 6: Đưa ra bài học đối với bản thân

Nêu ra được bài học nhận thức và bài học hành động

4. Cách làm cụ thể

Dạng 1: Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý.

* Giới thiệu tư tưởng đạo lý cần nghị luận

* Giải thích tư tưởng cần nghị luận

+ Nêu định nghĩa, giải thích các từ ngữ nổi bật

+ Giải thích khái quát tư tưởng đạo lý

* Phân tích, chứng minh

+ Biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống

+ Lý do tại sao cần phải thực hiện đạo lý đó

+ Những hành động để thực hiện đạo lý đó

* Nêu quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lý

+ Đánh giá về tư tưởng đạo lý, đúng sai, những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục

+ Đưa ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức của bản thân

+ Đưa ra phương án để tư tưởng đạo lý được thực hiện trong đời sống.

* Kết luận lại vấn đề nghị luận về tư tưởng đạo lý.

Dạng 2: nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống xã hội

* Giới thiệu về hiện tượng đời sống xã hội

* Chứng minh vấn đề

+ Nêu thực trạng của vấn đề (biểu hiện của hiện tượng đời sống đó, số liệu chứng minh)

+ Nêu những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng đó

+ Đưa ra giải pháp để thực hiện vấn đề. Đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế hoặc phát huy những ưu điểm

+ Liên hệ bản thân, bài học nhận thức và bài học hành động.

* Kết bài: khẳng định lại tầm quan trọng, tính đúng đắn của hiện tượng đời sống.

5. Những lưu ý khi làm Bài nghị luận xã hội

a. Đọc kỹ đề

- Mục đích: Hiểu rõ yêu cầu của đề, phân biệt được tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống.

- Phương pháp xác định: Đọc kỹ đề, gạch chân dưới từ, cụm từ quan trọng để giải thích và xác lập luận điểm cho toàn bài. Từ đó có định hướng đúng mà viết bài cho tốt.

b. Lập dàn ý

- Giúp ta trình bày văn bản khoa học, có cấu trúc chặt chẽ, hợp logic.

- Kiểm soát được hệ thống ý, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.

- Chủ động dung lượng các luận điểm phù hợp, tránh lan man, dài dòng.

c. Dẫn chứng phù hợp

- Không lấy những dẫn chứng chung chung (không có người, nội dung, sự việc cụ thể) sẽ không tốt cho bài làm.

- Dẫn chứng phải có tính thực tế và thuyết phục (người thật, việc thật).

- Đưa dẫn chứng phải thật khéo léo và phù hợp (tuyệt đối không kể lể dài dòng).

d. Lập luận chặt chẽ, lời văn cô động, giàu sức thuyết phục

- Lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn.

- Lập luận phải chặt chẽ.

- Cảm xúc trong sáng, lành mạnh.

- Để bài văn thấu tình đạt lý thì phải thường xuyên tạo lối viết song song (đồng tình, không đồng tình; ngợi ca, phản bác…).

e. Bài học nhận thức và hành động

- Sau khi phân tích, chứng minh, bàn luận… thì phải rút ra cho mình bài học.

- Thường bài học cho bản thân bao giờ cũng gắn liền với rèn luyện nhân cách cao đẹp, đấu tranh loại bỏ những thói xấu ra khỏi bản thân, học tập lối sống…

f. Độ dài cần phù hợp với yêu cầu đề bài

- Khi đọc đề cần chú ý yêu cầu đề (hình thức bài làm là đoạn văn hay bài văn, bao nhiêu câu, bao nhiêu chữ…) từ đó sắp xếp ý tạo thành bài văn hoàn chỉnh.

6. Bài mẫu "Nghị luận về sự quan trọng của việc thích nghi với cuộc sống"

Mẫu 1

Trong hành trình sống, khả năng thích nghi là chìa khóa quan trọng cho mỗi cá nhân. Sự thích nghi đồng nghĩa với việc kiên trì đối mặt và đánh bại những thách thức hàng ngày mà không bao giờ đánh mất lòng dũng cảm. Dù cuộc sống có biến đổi ra sao, ta vẫn đối mặt mạnh mẽ, tránh được những trở ngại. Thích nghi không chỉ rèn luyện bản lĩnh mà còn mài dũa quyết tâm, lòng tự tin, và sự trân trọng cuộc sống. Sự thích nghi là một kỹ năng cần phải rèn luyện mỗi ngày, không phải là một thành tựu ngay lập tức. Thích nghi xuất hiện ở mọi hoàn cảnh, đòi hỏi sự đáp ứng; không thích nghi có thể dẫn đến sự loại trừ từ xã hội. Những người không biết thích nghi với cuộc sống thường cảm thấy nhàm chán, không thú vị, không đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống và bị tụt lại phía sau. Để học cách thích nghi, chúng ta cần phát triển lòng tự tin, sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, và không ngừng nâng cao tri thức cũng như đạo đức để chuẩn bị tốt nhất cho hành trang trên con đường đời.

Mẫu 2

Cuộc sống không ngừng biến đổi, và câu hỏi 'Làm thế nào để thích nghi với biến cố trong cuộc sống' luôn tồn tại. Để giải đáp, chúng ta cần hiểu rõ về thích nghi là gì. Đó là khả năng của con người đối mặt và thích ứng với những biến động. Thực tế cho thấy đất nước của chúng ta liên tục biến đổi qua từng giai đoạn. Trước tình hình đó, con người cũng cần điều chỉnh theo. Nếu không thích ứng, chúng ta không thể sống sót. Không ai muốn một nhân viên thiếu kiến thức và kỹ năng. Không thể thích ứng và nhạy bén với môi trường mới. Nếu không thay đổi bản thân, bạn sẽ trở thành người không có giá trị cho xã hội. Để thích nghi với cuộc sống, chúng ta cần đối mặt với thách thức, tự tìm cách vượt qua bằng sức mạnh cá nhân. Đồng thời, rèn luyện và phát triển năng lực của bản thân. Quan trọng nhất, học hỏi từ mọi người xung quanh để rút ra những bài học quý giá. Hãy nỗ lực học tập, rèn luyện phẩm chất, trí tuệ, và thể lực để thích nghi với sự biến đổi không ngừng của cuộc sống.

Đánh giá

0

0 đánh giá