Khai thác hình 20.3, em có nhận xét gì về tình hình kinh tế Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2021

61

Với giải Câu hỏi 1 trang 101 Bài 20 Lịch Sử 9 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 20: Châu Á từ năm 1991 đến nay giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch Sử 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 20: Châu Á từ năm 1991 đến nay

Câu hỏi 1 trang 101 Lịch Sử 9: Khai thác hình 20.3, em có nhận xét gì về tình hình kinh tế Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2021?

Khai thác hình 20.3, em có nhận xét gì về tình hình kinh tế Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2021

Trả lời:

- Từ năm 1991 đến 2021, nhìn chung, quy mô kinh tế Nhật Bản có sự tăng trưởng nhẹ, từ mức 3580 tỉ USD (năm 1991) lên mức 5010 tỉ USD (năm 2021). Tuy nhiên, sự tăng trưởng này diễn ra không đều giữa các năm, các giai đoạn. Cụ thể:

+ Từ 1991 – 2010, quy mô kinh tế Nhật Bản tăng: 2180 tỉ USD

+ Từ 2010 – 2022, quy mô kinh tế Nhật Bản giảm: 750 tỉ USD

Lý thuyết Các nước Đông Bắc Á từ năm 1991 đến nay

a) Nhật Bản

- Từ năm 1991 đến nay, nền tế Nhật Bản vẫn chưa thoát trì trệ, xen lẫn giữa suy thoái tăng trưởng yếu ớt. Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong những tâm kinh tế-tài chính lớn thế giới, là quốc gia có chất cuộc sống cao với hệ thống tế, chăm sóc sức khoẻ đảm bảo toàn diện.

+ Năm 2010, vị thế nền kinh tế lớn thứ hai thế giới xác lập trong hơn bốn thập kỉ của Nhật Bản đã bị Trung Quốc vượt qua.

+ Nhật Bản vẫn là quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao, đạt hơn 39.000 USD; chì số phát triển con người (HDI) ở mức rất cao, đứng thứ 7 thế giới, tuổi thọ trung bình thuộc nhóm nước cao nhất thế giới (85 tuổi).

Lý thuyết Lịch Sử 9 Kết nối tri thức Bài 20: Châu Á từ năm 1991 đến nay

b) Hàn Quốc

- Từ năm 1991, Hàn Quốc đã trở thành một nước công nghiệp mới (NIC) và là một trong bốn “con rồng” châu Á, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Cũng từ đây, Hàn Quốc đã có thay đổi đáng kể trong định hướng sản xuất với mũi nhọn là các ngành công nghệ cao.

- Đầu thế kỉ XXI, nền kinh tế Hàn Quốc duy trì được mức tăng trưởng ổn định, cao hơn mức tăng trưởng trung bình của nền kinh tế thế giới, thuộc nhóm 15 nền kinh tế lớn nhất thế giới, dẫn đầu chuỗi cung ứng toàn cầu về chất bán dẫn và ô tô với các tập đoàn nổi tiếng.

- Mức sống, tuổi thọ của người dân không ngừng được nâng cao.

c) Trung Quốc

- Từ sau năm 1991, Trung Quốc chính thức nêu ra mục tiêu xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cải cách mở cửa. Trong 30 năm (1991-2021), Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu:

+ Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc luôn ở mức cao nhất thế giới và trở thành nền kinh tế. lớn thứ hai thế giới (sau Mỹ vào năm 2010). Năm 2021, GDP của Trung Quốc chiếm khoảng 17,3% toàn thế giới.

Lý thuyết Lịch Sử 9 Kết nối tri thức Bài 20: Châu Á từ năm 1991 đến nay

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP theo các trung tâm kinh tế lớn trên thế giới

+ Trung Quốc trở thành công xưởng mới của thế giới, trong đó sản xuất công nghệ cao là mũi nhọn.

+ Quá trình đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh.

+ Mức sống của người dân không ngừng được nâng cao.

- Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc vẫn còn thấp, mất cân bằng, không hợp lí và thiếu bền vững do ô nhiễm môi trường và mức độ chênh lệch giàu-nghèo vẫn cao.

Đánh giá

0

0 đánh giá