Nêu nét chính của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc (1978-1991)

107

Với giải Câu hỏi 2 trang 56 Bài 12 Lịch Sử 9 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 12: Khu vực Mỹ La-tinh và châu Á từ năm 1945 đến năm 1991 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch Sử 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 12: Khu vực Mỹ La-tinh và châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Câu hỏi 2 trang 56 Lịch Sử 9: Nêu nét chính của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc (1978-1991).

Trả lời:

 Tiến hành cải cách, mở cửa (1978-1991)

- Tháng 12-1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc bắt đầu đề ra Đường lối cải cách, mở cửa.

- Nội dung chính: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách, mở cửa nhằm hiện đại hoa, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia giàu mạnh, văn minh.

- Kết quả:

+ Đến năm 1991, Trung Quốc không chỉ đẩy lùi được cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội mà đã đạt được những thành tựu bước đầu, nhất là về kinh tế.

+ Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách đối ngoại, bình thường hoá và mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước.

Lý thuyết Các nước Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991

a) Nhật Bản

♦ Về chính trị:

+ 1945 - 1952,  Nhật Bản bị quân đội Mỹ dưới danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng. Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) do Mỹ đứng đầu đã tiến hành cải cách, thủ tiêu chế độ chuyên chế, quân phiệt và thiết lập nền dân chủ tư sản đại nghị ở Nhật Bản. Trong giai đoạn này, Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mỹ về chính trị và an ninh.

+ 1955 - 1991, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) liên tục cầm quyền ở Nhật Bản. Mặc dù vẫn tiếp tục duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ, nhưng Nhật Bản dần đa dạng hoá quan hệ đối ngoại nhằm nâng cao vị thế quốc tế.

♦ Về kinh tế:

- Sau thời gian tiến hành cải cách (1945-1952), nền kinh tế Nhật Bản đã được khôi phục và phát triển nhanh.

- Bước sang những năm 60, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ.

- Đến đầu những năm 70, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.

Lý thuyết Lịch Sử 9 Kết nối tri thức Bài 12: Khu vực Mỹ La-tinh và châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Cầu Sê-tô Ô-ha-si nối liền hai đảo Hôn-xiu và Xi-cô-cư

♦ Về khoa học-công nghệ:

+ Nhật Bản coi khoa học-công nghệ là đòn bẩy để phát triển kinh tế-xã hội.

+ Bên cạnh việc khuyến khích các phát minh trong nước, Nhật Bản đẩy mạnh việc mua bằng sáng chế của nước ngoài, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực ứng dụng dân dụng.

b) Trung Quốc

♦ Tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng chế độ mới (1945-1952)

- 1946-1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Cuối năm 1949, lực lượng Quốc dân đảng thất bại, phải rút chạy ra Đài Loan, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.

 Ý nghĩa:

+ Đánh dấu sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử Trung Quốc: kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

+ Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và góp phần hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.

- Sau khi thành lập Nhà nước mới, Trung Quốc bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội.

- Trung Quốc thực hiện đường lối đối ngoại tích cực, góp phần củng cố hoà bình, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.

Lý thuyết Lịch Sử 9 Kết nối tri thức Bài 12: Khu vực Mỹ La-tinh và châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1949)

♦ Bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội (1953-1978)

- Năm 1953, Trung Quốc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953-1957). Được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc đã hoàn thành kế hoạch này, góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước.

- Tuy nhiên, trong những năm 1958 - 1978, Trung Quốc đã đề ra và thực hiện các đường lối không phù hợp, dẫn đến tình trạng kinh tế khủng hoảng, chính trị bất ổn và xã hội rối loạn.

- Trung Quốc tiếp tục ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, nhưng xảy ra xung đột biên giới với Ấn Độ (1962), với Liên Xô (1969), trong khi hoà dịu quan hệ với Mỹ.

♦ Tiến hành cải cách, mở cửa (1978-1991)

- Tháng 12-1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc bắt đầu đề ra Đường lối cải cách, mở cửa.

- Nội dung chính: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách, mở cửa nhằm hiện đại hoa, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia giàu mạnh, văn minh.

- Kết quả:

+ Đến năm 1991, Trung Quốc không chỉ đẩy lùi được cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội mà đã đạt được những thành tựu bước đầu, nhất là về kinh tế.

+ Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách đối ngoại, bình thường hoá và mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước.

c) Ấn Độ

♦ Quá trình đấu tranh giành độc lập:

- Từ năm 1945, cuộc tranh chống thực dân của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng phát mạnh mẽ.

- Trước tình hình đó, thực dân Anh buộc phải bộ, trao quyền tự rị cho Ấn Độ theo Kế hoạch Mao-bát-tơn (1947). Ấn Độ được chia thành hai quốc trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Hin-đu giáo và Pa-ki-xtan của  người Hồi giáo.

Lý thuyết Lịch Sử 9 Kết nối tri thức Bài 12: Khu vực Mỹ La-tinh và châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Phương án Mao-bát-tơn của thực dân Anh

- Không thoả mãn quy chế tự trị, từ năm 1947 đến năm 1950, nhân Ấn Độ tiếp tục cuộc đấu tranh để giành độc lập hoàn toàn.

- Ngày 26-1-1950, Ấn Độ bố độc lập và thành lập nước cộng hoà.

 Ý nghĩa: Sự ra đời của nước Cộng hoà Ấn Độ là sự kiện trọng đại, mở ra thời kì độc lập của nhân dân Ấn Độ và có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

♦ Quá trình phát triển đất nước: Từ năm 1950 đến năm 1991, Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng đất nước và đạt được thành tựu quan trọng về chính trị, kinh tế, khoa học-công nghệ.

- Thể chế cộng hoà liên bang của Ấn Độ được củng cố, nền dân chủ dược hoàn thiện, địa vị quốc tế được xác lập với đường lối trung lập.

- Ấn Độ đã xây dựng được nền kinh tế độc lập với cơ cấu hợp lí hơn.

▪ Công nghiệp nặng tương đối phát triển; Đến những năm 80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 trong các nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới.

▪ Trong nông nghiệp, nhờ tiến hành cuộc “Cách mạng xanh”, Ấn Độ không chỉ tự túc được lương thực mà còn xuất khẩu.

- Khoa học-công nghệ của Ấn Độ cũng có những bước tiến nhanh chóng: chế tạo thành công bom nguyên tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất (1975),...

Đánh giá

0

0 đánh giá