Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945-1991

134

Với giải Câu hỏi trang 63 Bài 13 Lịch Sử 9 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch Sử 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Câu hỏi trang 63 Lịch Sử 9: Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945-1991. Những thay đổi của Nhật Bản hơn 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai được thể hiện như thế nào qua tư liệu 13.2?

Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945-1991

Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945-1991

Trả lời:

Tình hình Nhật Bản

 Về chính trị:

- 1945 - 1952, Nhật Bản bị quân đội Mỹ dưới danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng. Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) do Mỹ đứng đầu đã tiến hành cải cách, thủ tiêu chế độ chuyên chế, quân phiệt và thiết lập nền dân chủ tư sản đại nghị ở Nhật Bản.

- Về đối ngoại:

+ Nhật Bản và Mỹ kí bản Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật vào năm 1951, cho phép Mỹ đặt quân đội, căn cứ quân sự trên lãnh thổ. Nền an ninh của Nhật Bản được đặt dưới sự bảo hộ hạt nhân của Mỹ.

+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản chú trọng phát triển quan hệ hoà bình với các nước Đông Nam Á, đặc biệt quan hệ kinh tế.

 Về kinh tế:

- Sau thời gian tiến hành cải cách (1945-1952), nền kinh tế Nhật Bản đã được khôi phục và phát triển nhanh.

- Bước sang những năm 60, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ.

- Đến đầu những năm 70, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.

 Về khoa học-công nghệ:

+ Nhật Bản coi khoa học-công nghệ là đòn bẩy để phát triển kinh tế-xã hội.

+ Bên cạnh việc khuyến khích các phát minh trong nước, Nhật Bản đẩy mạnh việc mua bằng sáng chế của nước ngoài, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực ứng dụng dân dụng.

Những thay đổi của Nhật Bản thể hiện qua hình 13.2

- Hình 13.2 cho thấy: hình ảnh nhà ga Cô-cai-i-chi-đô trong khung cảnh hoang tàn, đổ nát vào năm 1945 đã phát triển thành một khu vực hiện đại, sang trọng và giàu có vào năm 1969.

- Sự thay đổi của nhà ga Cô-cai-i-chi-đô đã phần nào phản ánh sự phát triển thần kì của Nhật Bản.

Lý thuyết Các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ

a) Nhật Bản

♦ Về chính trị:

- 1945 - 1952,  Nhật Bản bị quân đội Mỹ dưới danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng. Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) do Mỹ đứng đầu đã tiến hành cải cách, thủ tiêu chế độ chuyên chế, quân phiệt và thiết lập nền dân chủ tư sản đại nghị ở Nhật Bản.

- Về đối ngoại:

+ Nhật Bản và Mỹ kí bản Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật vào năm 1951, cho phép Mỹ đặt quân đội, căn cứ quân sự trên lãnh thổ. Nền an ninh của Nhật Bản được đặt dưới sự bảo hộ hạt nhân của Mỹ.

Lý thuyết Lịch Sử 9 Chân trời sáng tạo Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản chú trọng phát triển quan hệ hoà bình với các nước Đông Nam Á, đặc biệt quan hệ kinh tế.

♦ Về kinh tế:

- Sau thời gian tiến hành cải cách (1945-1952), nền kinh tế Nhật Bản đã được khôi phục và phát triển nhanh.

- Bước sang những năm 60, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ.

- Đến đầu những năm 70, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.

Lý thuyết Lịch Sử 9 Chân trời sáng tạo Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

♦ Về khoa học-công nghệ:

+ Nhật Bản coi khoa học-công nghệ là đòn bẩy để phát triển kinh tế-xã hội.

+ Bên cạnh việc khuyến khích các phát minh trong nước, Nhật Bản đẩy mạnh việc mua bằng sáng chế của nước ngoài, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực ứng dụng dân dụng.

b) Trung Quốc

- Sau kháng chiến chống Nhật, Trung Quốc tiếp tục diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng (1946-1949). Năm 1949, Đảng Cộng sản giành thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập (1-10-1949).

Lý thuyết Lịch Sử 9 Chân trời sáng tạo Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

- Từ năm 1950 đến năm 1978, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch Đông, quá trình phát triển của Trung Quốc trải qua các giai đoạn chính:

+ Giai đoạn 1950-1958: tiến hành khôi phục nền kinh tế, cải cách ruộng đất và hợp tác hoá nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hoá, giáo dục,..

+ Giai đoạn 1958-1962: thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” nhằm đẩy nhanh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

+ Giai đoạn 1966-1976: tiến hành “Đại cách mạng văn hoá vô sản” nhằm triệt tiêu tàn dư của chủ nghĩa tư bản trong xã hội. Hậu quả là đất nước bị tàn phá nặng nề.

- Từ năm 1978, Đặng Tiều Bình đã lãnh đạo Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách-mở cửa, chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình Trung Quốc dẫn ổn định nhờ kinh tế phát triển.

- Về đối ngoại:

+ Từ năm 1950-1958, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao chặt chẽ với Liên Xô, thúc đẩy phong trào cách mạng giành độc lập dân tộc trên thế giới.

+ Từ những năm 1960, quan hệ đối ngoại của Trung Quốc với các nước có nhiều thay đổi: xung đột biên giới với Ấn Độ (1962), Liên Xô (1969), cải thiện quan hệ với Mỹ (từ năm 1972).

+ Năm 1979, Trung Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Mỹ; bình thường hoá quan hệ với Liên Xô; phát động cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam khiến quan hệ hai nước xấu đi.

+ Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách đối ngoại, bình thường hoá và mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước.

d) Ấn Độ

♦ Quá trình đấu tranh giành độc lập:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ bị chia thành hai nước tự trị dựa trên tôn giáo. Ngày 15-8-1947, hai nước nước tự trị Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo) và Pa-ki-xtan (Pakistan) (theo Hồi giáo) được thành lập.

Lý thuyết Lịch Sử 9 Chân trời sáng tạo Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

- Trong những năm 1948-1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh giành độc lập hoàn toàn. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, xây dựng đất nước theo đường lối hoà bình, trung lập.

♦ Quá trình phát triển đất nước: Từ năm 1950 đến năm 1991, Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng đất nước và đạt được thành tựu quan trọng về chính trị, kinh tế, khoa học-công nghệ.

- Thể chế cộng hoà liên bang của Ấn Độ được củng cố, nền dân chủ dược hoàn thiện, địa vị quốc tế được xác lập với đường lối trung lập.

- Ấn Độ đã xây dựng được nền kinh tế độc lập với cơ cấu hợp lí hơn.

▪ Công nghiệp nặng tương đối phát triển; Đến những năm 80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 trong các nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới.

▪ Trong nông nghiệp, nhờ tiến hành cuộc “Cách mạng xanh”, Ấn Độ không chỉ tự túc được lương thực mà còn xuất khẩu.

- Khoa học-công nghệ của Ấn Độ cũng có những bước tiến nhanh chóng: chế tạo thành công bom nguyên tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất (1975),...

Đánh giá

0

0 đánh giá