Giải Lịch Sử 9 Bài 9: Nhật Bản

1.5 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 9: Nhật Bản chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Nhật Bản lớp 9.

Giải bài tập Lịch Sử Lớp 9 Bài 9: Nhật Bản

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 37 SGK Lịch Sử 9: Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chúng.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk trang 37 để trình bày nội dung và phân tích, đánh giá về ý nghĩa.

Trả lời:

Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cải cách dân chủ đã được tiến hành ở Nhật Bản:

* Nội dung:

- Ban hành Hiến pháp mới (1946) với nhiều nội dung tiến bộ.

- Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949), đem lại ruộng đất cho nhân dân.

- Giải giáp các lực lượng vũ trang.

- Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh, ổn định tình hình chính trị - xã hội.

- Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng...).

*Ý nghĩa:

- Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu châu Âu.

- Mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 39 SGK Lịch Sử 9: Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk trang 37 để trả lời.

Trả lời:

Sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX được thể hiện:

- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm 1950 là 20 tỉ USD, năm 1968 là 183 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ (830 tỉ USD)...

- Về công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm trong những năm 50 là 15%, những năm 60 là 13,5%.

- Về nông nghiệp: Trong những năm 1967 - 1969, Nhật Bản đã cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước; nghề đánh cá đứng thứ 2 trên thế giới sau Pê-ru.

=>Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 40 SGK Lịch Sử 9: Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 39, 40 để trả lời.

Trả lời:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại lệ thuộc vào Mĩ, biểu hiện là:

- Kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (9-1951), chấp nhận đặt dưới sự bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng nhiều căn cứ quân sự trên đất Nhật.

- Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được gia hạn thêm vào các năm 1960, 1970 và được nâng cấp vào năm 1996, 1997 làm cho chi phí quân sự của Nhật giảm (chỉ chiếm 1% GDP).

- Trong nhiều thập kỉ qua, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế, nổi bật là mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước Đông Nam Á và ASEAN. 

Câu hỏi và bài tập (trang 40 SGK Lịch Sử 9)

Bài 1 trang 40 SGK Lịch Sử 9: Hãy nêu ý nghĩa của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 37 để đánh giá, nhận xét.

Trả lời:

Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai có ý nghĩa:

- Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu châu Âu.

- Mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau đó.

Bài 2 trang 40 SGK Lịch Sử 9: Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 38 để trả lời.

Trả lời:

Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX bao gồm:

- Truyền thống văn hoá, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.

- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản.

- Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.

- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.

Lý thuyết Nhật Bản

I. Tình hình nhật bản sau chiến tranh

- Nhật Bản là nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bị mất hết thuộc địa.

- Đất nước bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, bị Mĩ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki.

- Thất nghiệp trầm trọng, lương thực và hàng hoá tiêu dùng thiếu thốn gay gắt, lạm phát với tốc độ phi mã, kéo dài từ năm 1945 đến năm 1949.

- Nhật Bản bị quân đội nước ngoài (Mĩ) kéo vào chiếm đóng.

- Quân đội Mĩ kéo vào chiếm đóng Nhật Bản đã không cai quản trực tiếp mà thông qua hộ máy chính quyền Nhật Bản, vẫn duy trì ngôi vua của Thiên Hoàng. Dưới chế độ quân quản cùa Mĩ, một loạt cải cách dân chủ được tiến hành:

+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.

+ Giải giáp các lực lượng vũ trang.

+ Giải thể các công ty độc quyền lớn.

+ Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi các cơ quan nhà nước.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ

=> Nước Nhật đã có một chuyển biến lớn sâu sắc, từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chù.

=> Nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triền “thần kì” về kinh tế cùa Nhật Bản sau chiến tranh (1952-1973).

II. Nhật bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh

- Từ năm 1945-1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp, sản lượng công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trước chiến tranh.

- Nền kinh tế Nhật Bản được khôi phục và bắt đầu phát triển mạnh mẽ khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên (6-1950) và chiến tranh xâm lược Việt Nam những năm 60 của thế ki XX.

- Trong những năm 1960- 1973. kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kì”, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.

+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chi đạt được 20 ti USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD.

+ Về công nghiệp, trong những năm 1950 - 1960, tốc độ tăng trướng bình quân hàng năm là 15% nhưng những năm 1961 – 1970 là 13,5%

- Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật hiện đại, đã cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triển.

- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do:

+ Hầu hết nguyên liệu, năng lượng phải nhập từ nước ngoải.

+ Sự chèn ép cạnh tranh của Mĩ và nhiều nước khác.

* Nguyên nhân kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kỳ ":

- Khách quan:

+ Sự phát triển chung cùa nền kinh tế thế giói

+ Những thành tựu của Cách mạng khoa học-kĩ thuật.

- Chủ quan:

+ Vai trò cùa Nhà nước:

/ Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản được đánh-giá là “Trái tim cùa sự thành công Nhật Bản".

/ Những cài cách dân chù tạo điều kiện và thúc dẩv kinh tế phát triển.

+ Con người Nhật Bản: Từ những điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội, con người Nhật Bán được hình thành với những gá trị truyền thống được đề cao là:

/ Cần cù lao động và có tình yêu với thiên nhiên.

/ Biết tìm ra cái hay của ngtrời khác đe học hỏi và tận dụng nó để phục vụ mình.

/ Tính kỷ luật và có ý thức rõ ràng và nghĩa vụ, bổn phận.

/ Trung thành với những bậc quyền uy và luôn giữ trọn chữ tín.

/ Biết chịu đựng và giữ phép lịch sự.

/ Tiết kiệm và biết lo xa.

+ Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo cách mạng có năng lực, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh.

Đánh giá

0

0 đánh giá