Giáo án Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 94 Tập 1 (Kết nối tri thức 2024)

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Ngữ văn 9 Thực hành tiếng Việt trang 94 Tập 1 sách Kết nối tri thức theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Ngữ văn 9. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ Văn 9 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 94 Tập 1

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Nhận biết được khái niệm cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

- Xác định và phân tích được tác dụng của cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong đoạn văn/văn bản.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực nhận diện được sơ giản về chữ Nôm.

3. Phẩm chất:

- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của GV

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV trình bày vấn đề.

c. Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức hoạt động tìm hiểu kiến thức.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới:  Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài Thực hành tiếng Việt trang 93.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 

a. Mục tiêu:

- Nhận biết được khái niệm cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

- Xác định và phân tích được tác dụng của cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong đoạn văn/văn bản.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi:

+ Trình bày khái niệm cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

- HS nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức → Ghi lên bảng.

* Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Cách dẫn trực tiếp: Là sử dụng nguyên văn từ ngữ, câu, đoạn… của một văn bản gốc vào bài viết, bài nói. Trong bài viết, phần dẫn trực tiếp cần được đặt trong dấu ngoặc kép.

- Cách dẫn gián tiếp: Là sử dụng ý tưởng của người khác và diễn đạt lại theo cách của mình. Tuy được diễn đạt lại nhưng ý tưởng trong văn bản gốc cần được thể hiện một cách trung thành. Trong bài viết, phần dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện: 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

* NV1:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi:

Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống): Xác định phần dẫn trong các câu sau, cho biết phần đó được dẫn theo cách trực tiếp hay gián tiếp. Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó?

a. Khi chồng ra đi, nàng giãi bày nỗi niềm của mình: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu […], chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.

(Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người)

b. Theo như lời thầy giáo của tôi bảo, người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Câu 2 (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống): Hãy chuyển cách dẫn trực tiếp trong các câu dưới đây sang cách dẫn gián tiếp:

a. Nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng, nếu như không có một đêm tình cờ đứa bé nói: “Cha Đản lại đến kia kìa!”

b. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã khẳng định: “Đối với đồng bào tôi, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi.”

c.Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã bộc lộ thành thực một tâm trạng: “Dầu có ưa thơ người này người khác, tôi lại trở về với Lưu Trọng Lư. Có những bài thơ cứ vương vấn trong trí tôi hàng tháng, lúc nào cũng như văng vẳng bên tai. Bởi vì thơ Lư nhiều bài thực không phải là thơ, nghĩa là những công trình nghệ thuật, mà chính là tiếng lòng thổn thức cùng hòa theo tiếng thổn thức của lòng ta”.

Trả lời:

Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

a. Phần dẫn trong câu là: Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn hầu […], chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi.

=> Đây là phần dấn theo cách trực tiếp. Dấu hiệu: phần dẫn được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép.

b. Phần dẫn trong câu là: Người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.

=> Đây là phần dẫn theo cách gián tiếp lời của thầy giáo. Dấu hiệu: phần dẫn không được đặt trong dấu ngoặc kép

Câu 2 (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

a. Nếu như đứa bé không tình cờ thông báo sự xuất hiện của cha Đản trong một đêm, nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng.

b. Theo thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn, đối với đồng bào của ông, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng đều là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào ông.

c. Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã bộc lộ rằng, ông đều nhớ về Lưu Trọng Lư mỗi lúc buồn. Thơ Lưu Trọng Lư vương vấn trong tâm trí Hoài Thanh hàng tháng, lúc nào cũng văng vẳng bên tai. Thơ Lưu Trọng Lư nhiều bài không thật sự là thơ, mà còn là tiếng lòng thổn thức hòa cùng tiếng thổn thức của mỗi người.

................................

................................

................................

Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối tri thức Thực hành tiếng Việt trang 94 Tập 1.

Xem thêm các bài giáo án Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 94

Giáo án Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi

Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 101

Giáo án Ngày xưa

Giáo án Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện)

Để mua Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối tri thức năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu hay, chọn lọc

Đánh giá

0

0 đánh giá