Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 47: Một số dạng năng lượng sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 47: Một số dạng năng lượng
Lời giải:
1 – e: Năng lượng của một viên bi lăn trên sàn là động năng.
2 – g: Năng lượng của lọ hoa đặt trên mặt bàn là thế năng hấp dẫn.
3 – h: Năng lượng của sợi dây cao su bị kéo dãn là thế năng đàn hồi.
4 – d: Năng lượng lưu trữ trong một que diêm là hóa năng.
5 – a: Năng lượng tỏa ra từ bếp than là nhiệt năng.
6 – c: Năng lượng phát ra từ màn hình ti vi là quang năng.
7 – b: Năng lượng phát ra từ tiếng kèn là năng lượng âm.
A. Điện thoại. B. Máy hút bụi. C. Máy sấy tóc. D. Máy vi tính.
Lời giải:
- Điện thoại khi hoạt động biến đổi thành nhiều năng lượng: năng lượng âm, quang năng, nhiệt năng….
- Máy hút bụi khi hoạt động biến đổi chủ yếu thành cơ năng.
- Máy sấy tóc khi hoạt động biến đổi chủ yếu thành nhiệt năng.
- Máy vi tính khi hoạt động biến đổi chuyển thành nhiều năng lượng: năng lượng âm, quang năng, nhiệt năng….
Chọn đáp án C
Lời giải:
a) - Máy vi tính nhận năng lượng điện để hoạt động.
- Nguồn cung cấp năng lượng là nguồn điện.
b) - Pin Mặt Trời nhận năng lượng ánh sáng từ Mặt Trời để hoạt động.
- Nguồn cung cấp năng lượng là Mặt Trời.
c) - Cối xay gió nhận năng lượng gió để hoạt động.
- Nguồn cung cấp năng lượng là gió.
Bài 47.4 trang 76 sách bài tập KHTN 6: Dạng năng lượng nào cần thiết để nước đá tan thành nước?
A. Năng lượng ánh sáng. B. Năng lượng âm thanh.
C. Năng lượng hóa học. D. Năng lượng nhiệt.
Lời giải:
Nước đá tan thành nước cần năng lượng nhiệt vì:
Khi em bỏ đá ra khỏi tủ, nhiệt độ không khí bên ngoài lớn hơn nhiệt độ của nước đá. Do đó, không khí sẽ truyền nhiệt năng cho đá và làm đá tan ra.
Chọn đáp án D
Lời giải:
- Năng lượng cung cấp cho một ô tô chuyển động được cung cấp từ hóa năng dự trữ trong xăng, dầu.
- Các dạng năng lượng xuất hiện khi ô tô chuyển động trên đường là:
+ động năng,
+ năng lượng âm,
+ quang năng,
+ nhiệt năng,…
Lí thuyết Bài 47: Một số dạng năng lượng
I. Nhận biết năng lượng
- Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta có thể nhận ra năng lượng nhờ các biểu hiện của nó.
Ví dụ:
Nhận biết quang năng khi nhìn thấy ánh sáng phát ra từ các nguồn sáng: Mặt Trời, bóng đèn, đèn pin,…
Nhận biết động năng khi ta thấy vật đang chuyển động: người đi xe đạp, ô tô đang chạy…
II. Các dạng năng lượng
- Động năng: năng lượng mà một vật có do chuyển động.
- Thế năng hấp dẫn: năng lượng có được khi vật ở trên cao so với mặt đất (ngay cả khi vật không chuyển động).
- Năng lượng hóa học (hóa năng): năng lượng sinh ra do phản ứng hóa học của các hóa chất.
- Năng lượng điện (điện năng): năng lượng được tạo ra bởi dòng điện (cung cấp bởi máy phát điện, pin…)
+ Năng lượng ánh sáng (quang năng): năng lượng được phát ra từ các nguồn sáng (tự nhiên hoặc nhân tạo).
- Năng lượng âm: năng lượng lan truyền từ các nguồn âm.
- Năng lượng nhiệt (nhiệt năng): năng lượng được sinh ra từ các nguồn nhiệt.
Ví dụ:
Khi em bé đang trượt cầu trượt, thì:
+ Em bé đang chuyển động: em bé có động năng.
+ Em bé ở trên cao so với mặt đất: em bé có thế năng hấp dẫn.