Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 34: Thực vật sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 34: Thực vật
b) Hoàn thành các bảng dưới đây bằng cách sử dụng các cụm từ gợi ý.
Lời giải:
a) 1 – c 2 – a 3 – b 4 – d
b)
STT |
Các sinh vật |
Tên ngành |
Nơi sống |
1 |
Cây thông |
Hạt trần |
Trên cạn |
2 |
Cây rêu |
Rêu |
Nơi ẩm ướt |
3 |
Cây được |
Hạt kín |
Nước lợ |
4 |
Cây mít |
Hạt kín |
Trên cạn |
5 |
Cây bèo tấm |
Hạt kín |
Nước ngọt |
A. Cây dương xỉ, cây hoa hồng, cây ổi, cây rêu.
B. Cây nhãn, cây hoa ly, cây bào tấm, cây vạn tuế.
C. Cây bưởi, cây táo, cây hồng xiêm, cây lúa.
D. Cây thông, cây rêu, cây lúa, cây vạn tuế.
Lời giải:
Đáp án: C
Cây dương xỉ, cây thông, cây rêu không thuộc ngành Hạt kín.
Bài 34.3 trang 56 sách bài tập KHTN 6: Thực vật góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường bằng cách:
A. Giảm bụi và khí độc, tăng hàm lượng CO2
B. Giảm bụi và khí độc, cân bằng hàm lượng CO2 và O2
C. Giảm bụi và khí độc, giảm hàm lượng O2
D. Giảm bụi và sinh vật gây bệnh, tăng hàm lượng CO2
Lời giải:
Đáp án: B
Thực vật quang hợp có khả năng lọc bớt bụi và khí độc, giúp cân bằng hàm lượng CO2 và O2 trong không khí.
Cơ quan sinh dưỡng của cây rêu gồm có thân, lá, chưa có …(1)… thật sự. Trong thân và lá rêu không có …(2)… Rêu sinh sản bằng …(3)… được chứa trong …(4)… nằm ở ngọn cây.
Gợi ý: túi bào tử, rễ, mạch dẫn, bào tử
b) Chọn một đám rêu ở chân tường, và tách chúng thành hai phần: một phần để ở nơi ẩm ướt và một phần để ở nơi khô, tười nước chỉ một lần trong ngày với lượng rất ít. Em hãy thử đoán sự phát triển của các đám rêu ở hai địa điểm trên. Hãy giải thích kết quả.
Lời giải:
a) (1) rễ (2) mạch dẫn (3) bào tử (4) túi bào tử
b) Đám rêu ở nơi ẩm ướt sẽ phát triển tốt hơn đám rêu ở nơi khô sẽ phát triển kém và có thể bị khô rồi chết.
- Vì rêu chưa có rễ chính thức, chưa có mạch dẫn nên cúng lấy nước và muối khoáng thông qua việc thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. Vì vậy nên rêu chỉ sống được ở nơi ẩm ướt.
Lời giải:
- Làm lương thực, thực phẩm: lúa, ngô, súp lơ, cà rốt,…
- Làm thuốc: cây tam thất, cây đinh lăng, cây hà thủ ô, cây hoàng liên,…
- Làm cảnh: hoa ly, hoa đào, hoa nhài, cây kim tiền,…
- Cây ăn quả: cây nho, cây táo, cây mít, cây hồng xiêm,…
- Cho bóng mát: cây bàng, cây phượng vĩ, cây hoa sữa, cây xà cừ,…
Lời giải:
Thực vật là lá phổi xanh, là nguồn cung cấp oxygen cho con người và tất các các loài động vật khác.
Lời giải:
- Thực vật hạt kín có cơ quan sinh dưỡng đa dạng về hình thái, trong thân có mạch dẫn phát triển.
- Chúng sinh sản bằng hạt, hạt lại được bao bọc trong quả nên tránh được các tác động của môi trường.
- Thêm nữa, quả và hạt đa dạng, có nhiều kiể phát tán khác nhau
à thực vật hạt kín có mặt ở nhiều nơi.
Dựa vào hình, em hãy dự đoán mức độ xói mòn của đất ở vùng A và B; giải thích nguyên nhân tạo ra sự khác nhau giữa hai vùng.
b) Ở các vùng ven biển, người ta thường trồng phi lao ngoài đê biển để tạo thành “rừng phòng hộ ven biển”. Em hãy tìm hiểu và cho biết:
- Rừng phòng hộ ven biển có tác dụng gì?
- Chúng “phòng hộ” bằng cách nào?
Lời giải:
a) Mức độ xói mòn của đất ở vùng B cao hơn do thường xuyên chịu tác động mạnh của sóng biển.
- Điều khác biệt giữa hai vùng là hệ thống rừng ngập mặn giúp giảm mức độ sóng đánh vào bờ và giảm mức độ xói mòn của đất.
b) Rừng phòng hộ ven biển được thành lập với mục đích: chống gió hạn, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng lấp biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển.
- Các loại cây trong rừng phòng hộ (phi lao, đước,…) sinh trưởng nhanh, cành lá xum xuê, hệ rễ phát triển, rễ cọc đâm sâu, chịu được gió bão, cát lấp,… làm giảm bớt tác động của cát và sóng tới đê biển.
Lý thuyết Bài 34: Thực vật
I. Đa dạng thực vật
- Thực vật sống ở khắp nơi xung quanh chúng ra, chúng có nhiều loài, có kích thước và môi trường sống khác nhau.
II. Các nhóm thực vật
- Thực vật bao gồm các ngành chính là Rêu, Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín.
1. Thực vật không có mạch
- Thực vật không có mạch gồm những loài cơ thể không có mạch dẫn (rêu)
- Đặc điểm:
+ Cơ thể nhỏ bé
+ Có rễ giả
+ Thân và lá không có mạch dẫn
+ Sinh sản bằng bào tử
2. Thực vật có mạch
a) Dương xỉ
- Đặc điểm:
+ Có hệ mạch
+ Sinh sản bằng bào tử
+ Sống ở những nơi ẩm, mát (bờ ruộng, chân tường,…)
b) Thực vật hạt trần:
- Đặc điểm:
+ Là những cây gỗ có kích thước lớn
+ Có hệ mạch dẫn phát triển
+ Chưa có hoa và quả
+ Sinh sản bằng hạt nằm lộ trên các lá noãn hở
c) Thực vật hạt kín
- Đặc điểm:
+ Cơ quan sinh sản là hoa và quả có chứa hạt
+ Cơ quan sinh dưỡng đa dạng về hình thái
+ Hệ mạch phát triển
III. Vai trò của thực vật
1. Vai trò đối với môi trường
- Thực vật hấp thụ khí carbon dioxide để quang hợp và giái phóng khí oxygen ra môi trường giúp cân bằng hàm lượng hai loại khí này trong khí quyển.
- Thoát hơi nước ở lá góp phần làm giảm nhiệt độ môi trường, điều hòa không khí, giảm hiệu ứng nhà kính.
2. Vai trò của thực vật đối với động vật và con người
- Cây xanh quang hợp cung cấp oxygen cho hoạt động hô hấp của người và động vật
- Chất hữu cơ do cây xanh tổng hợp là nguồn thức ăn cho các loài động vật ăn thức vật, các loài động vật này lại là nguồn thức ăn của các loài động vật khác
- Thực vật còn là nơi trú ngụ và sinh sản của nhiều loài động vật giống trên cây như: sóc, chim…