Giáo án Powerpoint KTPL 11 Bài 12 (Kết nối tri thức): Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Bài giảng điện tử Kinh tế Pháp luật 11 Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo sách Kết nối tri thức theo mẫu Giáo án POWERPOINT chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án PPT Kinh tế Pháp luật 11.

Chỉ 400k mua trọn bộ Giáo án KTPL 11 Kết nối tri thức bản POWERPOINT trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài giảng điện tử KTPL 11 Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

Giáo án điện tử KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo | PPT Kinh tế Pháp luật 11

Giáo án điện tử KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo | PPT Kinh tế Pháp luật 11

Giáo án điện tử KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo | PPT Kinh tế Pháp luật 11

Giáo án điện tử KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo | PPT Kinh tế Pháp luật 11

Giáo án điện tử KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo | PPT Kinh tế Pháp luật 11

................................

................................

................................

Tài liệu có 48 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án POWERPOINT Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

Giáo án Kinh tế Pháp luật 11 Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các tôn giáo đối với đời sống con người và xã hội.

- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.

- Thực hiện được các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

2. Năng lực

* Năng lực chung:

- Tự chủ và tự học: Có những kiến thức cơ bản về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

* Năng lực đặc thù:

- Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực hiện pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giữa các tôn giáo; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi phân biệt đối xử giữa các tôn giáo trong hưởng quyền, thi hành nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.

- Năng lực phát triển bản thân: Rút ra được bài học cho bản thân trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; tự đặt mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; vận dụng

- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Có khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

3. Phẩm chất:

- Có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

- Yêu quê hương, đất nước, nhân ái với con người, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mỗi người và quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;

- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;

- Một số điều luật liên quan đến nội dung bài học;

- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).

2. Đối với học sinh

- SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.

- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác hiểu biết của HS về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, tạo hứng thú cho HS để kết nối vào bài học.

b. Nội dung:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.75.

- GV dẫn dắt vào bài học.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta hiện nay.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.75:

Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta hiện nay.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:

Gợi ý:

Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta hiện nay:

+ Các tôn giáo, tổ chức tôn giáo có quyền bình đẳng trong hoạt động tôn giáo, tổ chức tôn giáo có quyền bình sinh hoạt tôn giáo,...

+ Những nơi thờ tự của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ.

+ Các tổ chức tôn giáo, cũng như người theo các tôn giáo khác nhau dù ở bất kì cương vị nào nếu vi phạm pháp luật cũng đều bị xử lí theo pháp luật.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng tồn tại rất nhiều tôn giáo, mỗi tôn giáo thường có đối tượng tôn thờ, giáo lí, giáo luật, lễ nghi và tổ chức khác nhau. Các tôn giáo đều bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí. Công dân thuộc các tôn giáo khác nhau, người có tôn giáo hoặc không có tôn giáo đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ công dân, không phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 12. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

a. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

b. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin trong SHS tr.75-78 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Bình đẳng về quyền

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời 2 HS đọc thông tin trong SHS tr.75-76.

1. Tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

a. Bình đẳng về quyền

................................

................................

................................

Xem thêm các bài Giáo án PPT Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án PPT Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Giáo án PPT Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

Giáo án PPT Bài 13: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội

Giáo án PPT Bài 14: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử

Giáo án PPT Bài 15: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về khiếu nại, tố tụng

Giáo án PPT Bài 16: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bảo vệ Tổ quốc

Để mua Giáo án PPT Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu hay, chọn lọc

Đánh giá

0

0 đánh giá