Sách bài tập Địa lí 10 Bài 17 (Chân trời sáng tạo): Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí

2.9 K

Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 17: Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 17: Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí

Bài tập 1 trang 59 SBT Địa lí 10: Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.

Câu 1: Thành phần cấu tạo nên vỏ địa lí không bao gồm

A. khí quyển.

B. sinh quyển.

C. thuỷ quyển.

D. tầng badan.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Câu 2: Chiều dày của vỏ địa lí khoảng

A. 30 - 35 km.

B. 5 - 70 km.

C. 15 - 2900 km.

D. 2 900 - 6 370 km.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 3: Nguyên nhân sinh ra quy luật thống nhất và hoàn chỉnh là do các thành phần của vỏ địa lí

A. có sự tồn tại độc lập và riêng lẻ.

B. xâm nhập và trao đổi với nhau.

C. không gắn bó mật thiết với nhau.

D. chỉ chịu ảnh hưởng của nội lực.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

Câu 4: Trong tự nhiên, nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ, đó là

A. khái niệm về quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.

B. nguyên nhân sinh ra quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.

C. biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.

D. ý nghĩa của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 5: Ý nghĩa quan trọng của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh trong vỏ địa lí là giúp con người ở mọi nơi trên Trái Đất

A. gia tăng sản xuất và phát triển kinh tế.

B. đẩy mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên.

C. không tác động vào các yếu tố tự nhiên.

D. khai thác và sử dụng tự nhiên hợp lí.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Câu 6: Mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên trong vỏ địa lí bị can thiệp chủ yếu bởi

A. sự biến đổi của khí hậu toàn cầu.

B. mực nước biển ngày càng dâng cao.

C. các hoạt động du lịch của con người.

D. sản xuất và sinh hoạt của con người.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Bài tập 2 trang 60 SBT Địa lí 10Em hãy sắp xếp các hình sau thành một sơ đồ thể hiện chuỗi phản ứng dây chuyền trong môi trường.

Sách bài tập Địa lí 10 Bài 17: Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Sơ đồ: Nhiệt độ Trái Đất tăng lên => Băng tan => Nước biển dâng => Ngập lụt ở các vùng ven biển.

Bài tập 3 trang 61 SBT Địa lí 10Dựa vào hình 17 trong SGK, em hãy so sánh sự khác nhau giữa vỏ địa lí với vỏ Trái Đất.

 

Vỏ địa lí

Vỏ Trái Đất

Giới hạn

 

 

Chiều dày

 

 

Thành phần cấu tạo

 

 

Trả lời:

 

Vỏ địa lí

Vỏ Trái Đất

Giới hạn

- Ở lục địa: từ giới hạn dưới của tầng ô dôn đến hết lớp vỏ phong hóa.

- Ở đại dương: từ giới hạn dưới của tầng ô dôn đến đáy vực thẳm đại dương.

- Từ 5 km ở đại dương đến 70 km ở lục địa.

Chiều dày

Khoảng 30 - 35 km

Khoảng 5 - 70 km

Thành phần cấu tạo

Khí quyển, thạch quyển, thủy quyển và sinh quyển.

Tầng đá trầm tích, tầng granit, tầng badan.

Bài tập 4 trang 61 SBT Địa lí 10Vì sao trước khi khai thác bất kì lãnh thổ nào cũng nên nghiên cứu toàn diện điều kiện tự nhiên của lãnh thổ đó?

Trả lời:

- Trước khi khai thác bất kì lãnh thổ nào cũng nên nghiên cứu toàn diện điều kiện tự nhiên của lãnh thổ đó vì trong tự nhiên, bất kì lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại, phụ thuộc lẫn nhau.

- Nếu có một thành phần thay đổi cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ. Khi khai thác lãnh thổ đồng nghĩa với việc con người can thiệp vào các mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên.

- Sự can thiệp đó sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hoàn cảnh tự nhiên xung quanh, thậm chí có thể dẫn tới những hậu quả đáng tiếc. Việc nghiên cứu toàn diện điều kiện tự nhiên của lãnh thổ đó sẽ giúp con người dự báo được những thay đổi của các thành phần tự nhiên trong lãnh thổ, từ đó đề xuất được những giải pháp khai thác và sử dụng một cách hợp lí.

Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 16: Thực hành: Phân tích sự phân bố của đất và sinh vật trên Trái Đất

Bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới

Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới

Bài 20: Cơ cấu dân số

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 17: Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí

I. VỎ ĐỊA LÍ

- Là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các lớp vỏ bộ phận như khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển và sinh quyển xâm nhập và tác động lẫn nhau.

Chiều dày khoảng 30 đến 35 km, giới hạn từ phía dưới của tầng ôdôn đến đáy vực thẳm đại dương, ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hoá.

Thành phần cấu tạo: khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển và sinh quyển.

Lý thuyết Bài 17: Vỏ địa lí. quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ HOÀN CHỈNH CỦA VỎ ĐỊA LÍ

1. Khái niệm

- Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần của toàn bộ cũng như của mỗi bộ phận lãnh thổ trong vỏ địa lí.

Nguyên nhân: do thành phần của vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngoại lực và nội lực, vì thế chúng không tồn tại và phát triển một cách độc lập.

Những thành phần trong vỏ địa lí luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng với nhau, có sự gắn bó mật thiết tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.

Lý thuyết Bài 17: Vỏ địa lí. quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Biểu hiện

- Các thành phần trong tự nhiên ảnh hưởng qua lại, phụ thuộc lẫn nhau, một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ.

3. Ý nghĩa thực tiễn

- Những động sản xuất và sinh hoạt của con người đã can thiệp vào các mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên làm ảnh hưởng tới toàn bộ hoàn cảnh tự nhiên xung quanh, thậm chí có thể dẫn tới những hậu quả trái với ý muốn của con người.

- Cần phải nghiên cứu toàn diện điều kiện địa lí của bất kì lãnh thổ nào trước khi sử dụng chúng để dự báo được những thay đổi của các thành phần tự nhiên trong lãnh thổ, từ đó đề xuất được những giải pháp khai thác và sử dụng hợp lí tự nhiên.

Đánh giá

0

0 đánh giá