Giải SGK Địa lí 9 Bài 6 (Cánh diều): Công nghiệp

72

Lời giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 6: Công nghiệp sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 9 Bài 6: Công nghiệp

Mở đầu trang 122 Bài 6 Địa Lí 9: Ngành công nghiệp nước ta đóng vai trò quyết định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy các tiềm năng, lợi thế, nhiều ngành công nghiệp Việt Nam đã phát triển và trở thành các ngành công nghiệp chủ lực. Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta như thế nào? Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu ra sao? Tại sao cần phát triển công nghiệp xanh?

Trả lời:

- Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố công nghiệp:

+ Vị trí địa lí và nhân tố tự nhiên: vị trí, tài nguyên khoáng sản, mạng lưới sông ngòi, tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển,…

+ Nhân tố kinh tế - xã hội: nguồn lao động dồi dào; chính sách phát triển công nghiệp; khoa học - công nghệ; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kĩ thuật; vốn đầu tư cho công nghiệp.

- Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp:

+ Công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.

+ Công nghiệp sản xuất điện.

+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính.

+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống.

+ Công nghiệp dệt, may và giày, dép.

- Cần phát triển công nghiệp xanh vì: để sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tái sử dụng chất thải, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp

Câu hỏi trang 123 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy:

- Phân tích vai trò của các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta.

- Lấy ví dụ cụ thể.

Trả lời:

- Vị trí địa lí và nhân tố tự nhiên:

+ Vị trí nước ta nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, giáp Biển Đông => thuận lợi giao lưu, nhập nguyên liệu, nhiên liệu, trao đổi sản phẩm để phát triển công nghiệp. Ví dụ: các cảng biển của nước ta là đầu mối giao thương với các nước trong khu vực và quốc tế.

+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số loại trữ lượng lớn (than, dầu mỏ, khí tự nhiên, đá vôi, a-pa-tit) => phát triển ngành công nghiệp đa dạng và quy mô lớn. Ví dụ: khoáng sản than với trữ lượng lớn là điều kiện phát triển ngành công nghiệp khai thác than, là nguồn nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, phát triển công nghiệp sản xuất điện.

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích => tiềm năng thủy điện lớn. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm, số giờ nắng nhiều, hoạt động của gió mùa => năng lượng mới để phát triển công nghiệp sản xuất điện. Ví dụ: nước ta có nhiều nhà máy thủy điện như Sơn La, Thác Bà, Hòa Bình,…

+ Các tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển thuận lợi phát triển nông - lâm - thủy sản => tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển các ngành công nghiệp chế biến. Ví dụ: nguồn lợi hải sản nước ta phong phú và đa dạng là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến hải sản.

- Nhân tố kinh tế - xã hội:

+ Nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động ngày càng được nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tăng => phát triển các ngành công nghiệp nói chung và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong sản xuất công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Ví dụ: nước ta đã có tập đoàn sản xuất xe ô tô đầu tiên là Vinfast.

+ Các chính sách phát triển công nghiệp như: chính sách thu hút vốn đầu tư, phát triển nguồn nhân lực => động lực phát triển các ngành công nghiệp mới, công nghiệp thân thiện với môi trường, thay đổi phân bố công nghiệp. Ví dụ: nhờ có chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài là điều kiện để hình thành các khu công nghiệp ở Bắc Giang.

+ Khoa học - công nghệ phát triển với những công nghệ mới được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Ví dụ: trong ngành công nghiệp năng lượng sẽ phát triển các hệ thống phát điện dùng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện => thúc đẩy sự phát triển và thay đổi phân bố trong công nghiệp. Ví dụ: vùng Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại và đồng bộ nên đây là vùng phát triển công nghiệp nhất nước ta.

+ Vốn đầu tư cho công nghiệp không ngừng tăng, vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu về sản phẩm công nghiệp chất lượng cao ngày càng tăng => thúc đẩy sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, phát triển công nghiệp xanh và bền vững. Ví dụ: hiện nay nước ta đã thu hút được 252 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực chế biến, chế tạo, đây là nguồn động lực phát triển ngành cong nghiệp chế biến, chế tạo.

II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu

Câu hỏi trang 125 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên ở nước ta.

Dựa vào thông tin và hình 6.1 hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp khai thác dầu khô

Trả lời:

- Công nghiệp khai thác dầu thô tập trung ở các bể trầm tích của vùng biển Đông Nam Bộ; khai thác khí tự nhiên ở vùng biển của các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau,…

- Phần lớn dầu thô khai thác dùng để xuất khẩu, một phần làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc, hóa dầu (Nghi Sơn, Dung Quất). Khí tự nhiên được hóa lỏng để phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất điện, phân bón ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau.

Câu hỏi trang 126 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất điện ở nước ta.

Dựa vào thông tin và hình 6.1 hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất điện

Trả lời:

- Sản lượng điện liên tục tăng phục vụ sản xuất và tiêu dùng của người dân. Giá trị sản xuất chiếm 4,8% giá trị sản xuất toàn ngành.

- Những thập kỉ gần đây cơ cấu sản xuất điện có sự thay đổi, điện sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo phát triển nhanh (điện gió, điện mặt trời,…).

+ Các nhà máy thủy điện công suất lớn: Sơn La, Hòa Bình, I-a-ly, Sê San 3,…

+ Nhiệt điện than có một số nhà máy: Phả Lại, Ninh Bình, Vũng Áng,…

+ Nhiệt điện khí có các nhà máy: Phú Mỹ, Cà Mau 1, 2,…

+ Các nhà máy điện gió tập trung ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre.

+ Điện mặt trời phân bố nhiều ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Đắk Lắk.

Câu hỏi trang 126 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở nước ta.

Dựa vào thông tin và hình 6.1 hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất

Trả lời:

- Phát triển nhanh, giá trị sản xuất chiếm 25,3% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước.

- Các sản phẩm chính của ngành: máy tính và linh kiện điện tử, điện thoại các loại và linh kiện, ti vi lắp ráp, máy điều hòa không khí,… Đều là các mặt hàng xuất khẩu lớn của nước ta.

- Tập trung nhiều ở Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…

Câu hỏi trang 127 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống ở nước ta.

Dựa vào thông tin và hình 6.1 hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất

Trả lời:

- Là ngành phát triển lâu đời, năm 2021 giá trị sản xuất ngành chiếm 12,6% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.

- Gồm nhiều phân ngành như: xay xát gạo; sản xuất thực phẩm; chế biến thịt, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa; chế biến thủy sản; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản; sản xuất bia, rượu, nước tinh khiết,… Sản phẩm ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Phân bố rộng rãi, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng.

Câu hỏi trang 128 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp dệt, may và giày, dép ở nước ta.

Dựa vào thông tin và hình 6.1 hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp dệt

Trả lời:

- Là một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta trong suốt thời gian qua. Năm 2021 tỉ trọng giá trị sản xuất chiếm 11,1% giá trị sản xuất toàn ngành.

- Các sản phẩm của ngành: sản xuất sợi, vải, quần áo, giày, dép da, giày vải, giày thể thao,… Sản lượng các sản phẩm ngày càng tăng. Nhiều thương hiệu dệt, may đã tạo dựng được uy tín với thị trường trong và ngoài nước.

- Phân bố rộng khắp, trong đó Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là hai vùng tập trung nhiều nhất.

III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh

Câu hỏi trang 128 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy giải thích tại sao cần phát triển công nghiệp xanh ở nước ta.

Trả lời:

Cần phải phát triển công nghiệp xanh ở nước ta vì hiện nay, sản xuất công nghiệp ở nước ta còn một số bất cập trong xử lí chất thải, phát thải khí gây ô nhiễm môi trường; một số ngành còn sử dụng nhiều lao động; sự phối hợp, tái sử dụng phế phẩm giữa các ngành chưa nhiều,…

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập 1 trang 128 Địa Lí 9: Lập bảng thống kê các ngành công nghiệp chủ yếu theo gợi ý: tên ngành, sản phẩm chủ yếu, phân bố chính.

Trả lời:

Ngành công nghiệp

Sản phẩm chủ yếu

Phân bố chính

Khai thác dầu thô, khí tự nhiên

- Dầu thô

- Khí tự nhiên hóa lỏng

- Đông Nam Bộ, vùng biển của các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau,…

Sản xuất điện

- Các nhà máy thủy điện công suất lớn Sơn La, Hòa Bình, I-a-ly, Sê San 3,…

- Nhiệt điện than có một số nhà máy: Phả Lại, Ninh Bình, Vũng Áng,…

- Nhiệt điện khí có các nhà máy: Phú Mỹ, Cà Mau 1, 2 (Cà Mau)

- Các nhà máy điện gió tập trung ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre.

- Điện mặt trời phân bố nhiều ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Đắk Lắk.

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính

Máy tính và linh kiện điện tử, điện thoại các loại và linh kiện, ti vi lắp ráp, máy điều hòa không khí,…

Tập trung nhiều ở Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…

Sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống

Xay xát gạo; sản xuất thực phẩm; chế biến thịt, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa; chế biến thủy sản; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản; sản xuất bia, rượu, nước tinh khiết,…

Phân bố rộng rãi, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng.

Dệt, may và giày, dép

Sản xuất sợi, vải, quần áo, giày, dép da, giày vải, giày thể thao,…

Phân bố rộng khắp, trong đó Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là hai vùng tập trung nhiều nhất

 

Vận dụng 2 trang 128 Địa Lí 9: Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về một ngành công nghiệp hoặc một mô hình công nghiệp xanh ở địa phương.

Trả lời:

Mô hình khu công nghiệp xanh điển hình tại tỉnh Bình Dương: Khu công nghiệp quốc tế Protrade (PITP).

Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về một ngành công nghiệp hoặc một mô hình công nghiệp xanh ở địa phương

Với diện tích 50 ha được quy hoạch cùng với khuôn viên cây xanh trong tổng diện tích 446 ha đất KCN, PITP đã thật sự tạo được ấn tượng mạnh mẽ về một KCN xanh, đã thu hút được hầu hết các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp sạch và tự động hóa từ các Quốc gia uy tín như Nhật Bản, châu Âu, Đài Loan, Singapore và các nước châu Á khác,… PITP đã có kế hoạch tạo thêm vườn ươm với 10 ha làm điểm nhấn cho một KCN sạch và xanh, một KCN sinh thái đứng hàng đầu ở tỉnh Bình Dương. PITP sẽ tiếp tục tạo nên diện mạo mới với các mảng xanh bao phủ và làm đẹp các con đường trong nội khu PITP, tạo thêm nhiều bóng mát và không khí trong lành giúp cho các chuyên gia và người lao động đang làm việc tại KCN PITP cảm giác thoải mái hơn, góp phần thúc đẩy họ gắn bó lâu dài với KCN PITP. Để cùng phát triển kinh tế vững chắc, giảm tác động biến đổi khí hậu, PITP cũng đã không ngừng cải tạo và nâng cấp hạ tầng, tạo thêm không gian xanh đầy sức sốnggiúp cho cảnh quan, mọi con đường trong khuôn viên PITP luôn xanh mát và ngày càng tươi đẹp hơn.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 5. Thực hành: Viết báo cáo ngắn về mô hình sản xuất nông nghiệp

Bài 6. Công nghiệp

Bài 7. Thực hành: Xác định các trung tâm công nghiệp chính

Bài 8. Dịch vụ

Bài 9. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Bài 10. Vùng Đồng bằng sông Hồng

Đánh giá

0

0 đánh giá