Giải SGK Địa lí 9 Bài 20 (Kết nối tri thức): Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

111

Lời giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Mở đầu trang 205 Bài 20 Địa Lí 9: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng châu thổ trù phú, nơi sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản và trồng cây ăn quả nhiệt đới lớn nhất cả nước. Vậy, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng có những thế mạnh và hạn chế gì? Dân cư và một số vấn đề xã hội của vùng ra sao? Các ngành kinh tế nào được xác định là thế mạnh của vùng.

Trả lời:

- Thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Thế mạnh: địa hình đồng bằng thấp, bằng phẳng, đất phù sa, đất phèn, đất mặn; khí hậu cận xích đạo, phân hóa mưa - khô rõ rệt, nền nhiệt cao ổn định, lượng mưa dồi dào; mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc; tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng; tài nguyên biển phong phú, ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang, nhiều đảo, quần đảo, bãi tắm đẹp, tiềm năng dầu mỏ và khí tự nhiên.

+ Hạn chế: diện tích đất nhiễm mặn, nhiễm phèn lớn; mùa khô kéo dài; tác động của biến đổi khí hậu; đất liền nghèo khoáng sản.

- Dân cư và một số vấn đề xã hội: dân số 17,4 triệu người, tỉ lệ tăng tự nhiên thấp, nhiều dân tộc cùng sinh sống, phân bố dân cư không đều, văn hóa đặc sắc, đời sống dân cư ngày càng được nâng lên.

- Các ngành kinh tế thế mạnh: nông nghiệp và thủy sản; công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất điện; dịch vụ.

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Câu hỏi trang 205 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 1, hình 20.1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa vào thông tin mục 1, hình 20.1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí

Trả lời:

- Diện tích hơn 40 nghìn km2, chiếm hơn 12% diện tích cả nước, bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.

- Nằm ở phía tây nam của Tổ quốc, liền kề vùng Đông Nam Bộ, giáp với Cam-pu-chia; phía tây và đông nam có một vùng biển rộng, nhiều đảo và quần đảo như đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, Nam Du,…

- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế trên đất liền,

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi trang 207 Địa Lí 9: Dựa vào hình 20.1 và thông tin mục 2, hãy phân tích các thế mạnh, hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa vào hình 20.1 và thông tin mục 2, hãy phân tích các thế mạnh, hạn chế

Trả lời:

- Thế mạnh:

+ Địa hình đồng bằng thấp, bằng phẳng thuận lợi cho cư trú và sản xuất. Đất phù sa là chủ yếu chia thành ba loại chính. Đất phù sa sông dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, độ phì cao, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Đất phèn ở vùng trũng, đất mặn ở ven biển, có thể cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả, cây thực phẩm hoặc nuôi trồng thủy sản, phát triển rừng.

+ Khí hậu cận xích đạo, phân hóa mưa - khô rõ rệt, nền nhiệt cao ổn định, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, lượng mưa dồi dào thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt. Là nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy sản quan trọng.

+ Tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Thảm thực vật điển hình là rừng ngập mặn ở ven biển như trên bán đảo Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh,…; rừng tràm ở Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười,… Có nhiều thủy sản, các loài chim,…

+ Tài nguyên biển phong phú, ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang với nhiều cá tôm, nhiều đảo, quần đảo, bãi tắm đẹp, tiềm năng dầu mỏ và khí tự nhiên. Ven biển có tiềm năng xây dựng cảng biển và phát triển điện gió,…

- Hạn chế:

+ Diện tích đất nhiễm phèn, nhiễm mặn lớn.

+ Mùa khô kéo dài khoảng 5 tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gây thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.

+ Tác động của biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng xâm nhập mặn, hạn hán, lũ lụt, sạt lở bờ sông, bờ biển,…

+ Trên đất liền nghèo khoáng sản.

3. Dân cư, xã hội

Câu hỏi trang 208 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 3, hãy phân tích đặc điểm dân cư và một số vấn đề xã hội ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Trả lời:

- Dân cư:

+ Quy mô và gia tăng dân số: quy mô dân số 17,4 triệu người, chiếm 17,7% dân số cả nước; tỉ lệ tăng dân số tự nhiên thấp, khoảng 0,55% (2021).

+ Cơ cấu dân số: năm 2021, nhóm người từ 15 - 64 tuổi chiếm khoảng 69,4% dân số, đây là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế; nhóm người dưới 15 tuổi chiếm 21,6%, nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 9%.

+ Thành phần dân tộc: người Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,… cùng chung sống,

+ Phân bố dân cư: mật độ dân số là 426 người/km2, cao hơn mức trung bình cả nước. Dân cư phân bố tập trung đông ở ven sông Tiền, sông Hậu; vùng bán đảo Cà Mau dân cư thưa hơn. Tỉ lệ dân thành thị còn thấp, mới đạt 26,4% (2021).

- Xã hội:

+ Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, sự giao thoa của các cộng đồng dân tộc tạo nên nét đặc sắc về văn hóa Nam Bộ như văn hóa sông nước, lễ hội truyền thống, đờn ca tài tử,…

+ Đời sống người dân ngày càng được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người đạt 3,7 triệu đồng (2021), tuổi thọ trung bình đạt 75 năm (2021).

4. Sự phát triển và phân bố một số ngành kinh tế

Câu hỏi trang 211 Địa Lí 9: Dựa vào hình 20.2 và thông tin mục a, hãy trình bày sự phát triển và phân bố nông nghiệp, thủy sản ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa vào hình 20.2 và thông tin mục a, hãy trình bày sự phát triển

Trả lời:

- Nông nghiệp:

+ Trồng trọt: là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của cả nước, nhiều sản phẩm chủ lực, đặc biệt là lúa và cây ăn quả.

 Là vùng sản xuất lúa lớn nhất, diện tích và sản lượng chiếm ½ cả nước. Năng suất lúa tăng nhanh, cao hàng đầu cả nước; nhiều giống lúa chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu. Lúa trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng. Bình quân sản lượng lúa theo đầu người đạt 1405,1 kg/người, gấp 3 lần trung bình cả nước.

• Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại như: xoài, chôm chôm, bưởi, sầu riêng,… Năm 2021, diện tích chiếm 33,2%, sản lượng chiếm 41,5% so với cả nước. Trồng nhiều ở Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp,… Sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, có chỉ dẫn địa lí,… Là vùng trồng nhiều dừa nhất cả nước, Bến Tre là tỉnh đứng đầu.

+ Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh, nhất là vịt, vịt được nuôi nhiều ở Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh. Ngoài ra nhiều nơi còn chăn nuôi lợn, bò,…

- Thủy sản:

+ Sản lượng thủy sản tăng liên tục, đạt 4,92 triệu tấn, chiếm trên 55% tổng sản lượng thủy sản cả nước (2021).

+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn hơn và tăng nhanh hơn sản lượng thủy sản khai thác. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá da trơn, tôm. Việc khai thác và nuôi trồng được đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng yêu cầu thị trường.

+ Những địa phương có sản lượng thủy sản lớn nhất cả nước: Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre,…

5. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Câu hỏi trang 213 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 5, hãy trình bày khái quát về Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Trả lời:

- Diện tích vùng là hơn 16 nghìn km2 (chiếm hơn 5% diện tích cả nước), số dân là 6,1 triệu người (chiếm 6,2% dân số cả nước), đóng góp khoảng 4% GDP cả nước (2021); bao gồm: TP Cần Thơ và 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cà Mau.

- Các thế mạnh nổi trội là sản xuất lương thực, thực phẩm; sản xuất điện; phát triển du lịch; giao thông đường biển, đường sông, đường hàng không,…

- Những năm qua đã trở thành trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản, đóng góp quan trọng vào xuất khẩu nông sản và thủy sản cả nước; thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển.

- Định hướng phát triển: tập trung vào tam giác Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang, trong đó TP Cần Thơ là cực tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực phụ cận; xây dựng vùng trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, kinh tế biển,…

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 213 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 20.3, hãy tính tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2010 và năm 2021. Rút ra nhận xét.

Dựa vào bảng 20.3, hãy tính tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa

Trả lời:

- Tính tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2010 và năm 2021 (đơn vị %).

Chỉ số

Năm 2010

Năm 2021

Đồng bằng sông Cửu Long

Cả nước

Đồng bằng sông Cửu Long

Cả nước

Diện tích gieo trồng

52,4

100

53,8

100

Sản lượng

53,8

100

55,5

100

- Nhận xét: Nhìn chung tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2010 và năm 2021 luôn chiếm trên ½ cả nước và xu hướng tăng lên, cụ thể:

+ Diện tích gieo trồng tăng từ 52,4% năm 2010 lên 53,8% năm 2021.

+ Sản lượng tăng từ 53,8% năm 2010 lên 55,5% năm 2021.

Vận dụng trang 213 Địa Lí 9: Tìm hiểu một số biện pháp để khắc phục hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Trả lời:

Biện pháp khắc phục đất phèn, đất mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

- Liên tục theo dõi tình hình và xây dựng công trình thủy lợi chống mặn: Các cơ sở môi trường thực hiện quan sát và kiểm soát thường xuyên nồng độ muối trong nước và trong đất. Đặc biệt chú trọng ở các khu vực cửa biển, tại các công trình thủy lợi. Đồng thời cập nhật các kết quả và khuyến cáo người dân chuẩn bị các công tác phòng chống, ứng phó kịp thời. Kết hợp xây dựng các hệ thống thủy lợi, tăng cường dự trữ nước ngọt và ngăn chặn nước biển xâm nhập, xây đập nước ngăn mặn, đắp đê vùng ven biển. Xây dựng hệ thống đê biển, đê sông dọc theo biển Đông và biển Tây để ứng phó với mực nước biển dâng cao.

- Chống mặn cho cây trồng và thủy sản, nuôi trồng các giống thủy sản: Cần chủ động thực hiện các biện pháp chống mặn cho cây trồng (giữ ẩm, tránh thoát hơi nước cho cây bằng cách ủ rơm rạ ở gốc). Nên trồng các loại cây thời vụ có thể chịu được mức độ mặn cao. Khuyến cáo người dân chuyển đổi cơ cấu con giống phù hợp, cần có những biện pháp chăm sóc chu đáo để hạn chế những thiệt hại do hạn hán gây ra. Đối với các hộ nuôi trường thủy sản, phải thực hiện quan trắc theo dõi độ mặn môi trường nuôi. Từ đó xác định khoảng thời gian bắt đầu nuôi và thời điểm kết thúc phù hợp với hiện trạng xâm nhập mặn. 

- Lưu trữ và tiết kiệm nước ngọt: Các cơ sở sản xuất và hộ gia đình cần phải thực hiện quá trình tiết kiệm tối đa nguồn nước ngọt có sẵn. Áp dụng việc tái sử dụng nước cho các việc khác nhau. Nhằm phục vụ cho các mục đích sinh hoạt và tưới tiêu hợp lý. Bắt đầu thực hiện việc dự trữ nước ngọt từ các nguồn nước mưa và bảo quản tốt, tránh bị bốc hơi vào mùa khô.

- Lắp đặt hệ thống lọc nước mặn: Bên  cạnh việc lưu trữ và tiết kiệm, người dân cần phải lắp đặt các hệ thống lọc nước mặn để đảm bảo tốt nhất lượng nước cho sử dụng sinh hoạt và tưới tiêu. Hệ thống lọc nước mặn được xem là biện pháp sử dụng trực tiếp nguồn nước mặn hiện tại. Thông qua hệ thống lọc xử lý các thành phần muối hòa tan trong nước, mang lại nguồn nước có độ ngọt hợp lý. Đặc biệt nước sau lọc có thể sử dụng để uống trực tiếp. Hoặc tưới tiêu cho các loại cây có khả năng chịu mặn thấp.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 19. Thực hành: Tìm hiểu Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Bài 21. Thực hành: Tìm hiểu về tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long

Bài 22. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo

Chủ đề 1. Đô thị: Lịch sử và hiện tại (2)

Chủ đề 2. Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (2)

Chủ đề 3. Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (2)

Đánh giá

0

0 đánh giá