Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 10: Năng lượng của dòng điện và công suất điện chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN 9 Bài 10: Năng lượng của dòng điện và công suất điện
Hình 10.1. Quạt điện
Lời giải:
- Điện áp 5V cho biết lượng năng lượng điện được cung cấp cho quạt.
- Công suất 4W là lượng công việc mà quạt có khả năng thực hiện, hay nói cách khác, là năng lượng mà quạt chuyển đổi từ dạng điện thành các dạng năng lượng khác (ví dụ, năng lượng cơ khí để quay cánh quạt và tạo gió).
- Quá trình chuyển đổi năng lượng:
+ Năng lượng điện từ nguồn 5V sẽ được chuyển đổi thành cơ năng khi quạt quay.
+ Có thể có một phần năng lượng còn lại chuyển đổi thành nhiệt nếu có sự tổn thất năng lượng do ma sát và các yếu tố khác.
Lời giải:
Dòng điện chạy qua quạt điện làm động cơ của quạt quay, kéo theo cánh quạt quay và làm cho không khí chuyển động. Như vậy, dòng điện mang năng lượng. Trong trường hợp này, hầu hết năng lượng của dòng điện chuyển hoá thành động năng của động cơ và cánh quạt. Phần lớn động năng này lại được chuyển hoá thành động năng của dòng không khí.
Dòng điện chạy qua đèn LED trong đèn pin làm đèn phát sáng. Khi đó, hầu hết năng lượng của dòng điện chuyển hoá thành năng lượng ánh sáng.
Lời giải:
- Năng lượng điện điện trở tiêu thụ trong thời gian t: W= UIt = RU2t
Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của năng lượng điện vào điện trở được mô tả ở sơ đó hình 10.3. Dụng cụ thí nghiệm gồm: hai nhiệt lượng kế đựng hai lượng nước giống nhau, hai dây điện trở khác nhau nhúng trong nước được mắc nối tiếp với nguồn điện. Khi cho dòng điện chạy qua, hai điện trở sẽ nóng lên và toả nhiệt. Kết quả đo trong cùng khoảng thời gian cho thấy năng lượng nhiệt đo được tỉ lệ với điện trở. Từ đó, ông rút ra kết luận: Năng lượng điện tỉ lệ thuận với điện trở của vật dẫn điện.
Hình 10.3. Sơ đồ mô tả thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của năng lượng điện vào điện trở
Em hãy tìm hiểu vì sao lại mắc hai điện trở nối tiếp khi tiến hành thí nghiệm ở hình 10.3.
Lời giải:
Khi tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của năng lượng điện vào điện trở, ta mắc hai điện trở nối tiếp vì mắc nối tiếp hai điện trở nối tiếp, chúng ta có thể kiểm soát cường độ dòng điện chảy qua mạch. Điều này giúp thí nghiệm được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.
Lời giải:
Để ước tính năng lượng điện tiêu thụ của gia đình trong một ngày, ta có thể thực hiện như sau:
1. Ghi lại số liệu từ công tơ điện:
- Ghi lại số liệu từ công tơ điện vào lúc ban đầu và sau một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn sau một ngày.
2. Tính toán năng lượng tiêu thụ:
- Sử dụng công thức: Năng lượng (kWh) = Công suất (kW) x Thời gian (giờ).
- Xác định công suất dựa trên các thiết bị điện sử dụng trong gia đình và thời gian sử dụng của chúng.
3. Kiểm tra kết quả ước tính:
- So sánh kết quả ước tính năng lượng điện tiêu thụ với số liệu thực tế từ công tơ điện sau một ngày.
- Nếu kết quả gần nhau, thì phương pháp ước tính có thể được tin tưởng.
4. Kiểm tra thiết bị và ứng dụng:
- Kiểm tra và xác định xem tất cả các thiết bị đã được tính toán trong công suất hay chưa.
- Kiểm tra ứng dụng và các thiết bị đo đạc nếu có để đảm bảo chúng đang hoạt động chính xác.
5. Điều chỉnh nếu cần thiết:
- Nếu có sự chênh lệch lớn, xem xét lại các công suất và thời gian sử dụng để điều chỉnh ước tính.
Bằng cách này, gia đình có thể ước tính năng lượng điện tiêu thụ và kiểm tra kết quả đó so với số liệu thực tế từ công tơ điện để đảm bảo tính chính xác và phù hợp.
Lời giải:
Ở lớp 8 em đã biết, cường độ dòng điện qua đèn càng lớn thì đèn càng sáng. Khi đó, năng lượng điện chuyển hoá thành năng lượng ánh sáng càng nhiều. Như vậy, cường độ dòng điện càng lớn thì năng lượng của dòng điện càng lớn.
Năng lượng của dòng điện trong một đoạn mạch được tính bằng số đo lượng năng lượng điện đã được chuyển hoá thành dạng năng lượng khác qua đoạn mạch đó.
W = Ult
Hình 10.4. Sơ đồ mô tả thi nghiệm khảo sát sự phụ thuộc năng lượng điện vào cường độ dòng điện
Như vậy, bằng các thí nghiệm của mình, nhà bác học Joule đã chứng minh được rằng: Trong trường hợp toàn bộ năng lượng điện chuyển hoá thành năng lượng nhiệt, năng lượng của dòng điện trong một đoạn mạch có mối liên hệ với cường độ dòng điện, điện trở và thời gian dòng điện đi qua đoạn mạch đó.
Độc lập với Joule, kết quả trên cũng được nhà vật lí người Nga Heinrich Lenz tim ra bằng thực nghiệm. Mối liên hệ đó được thể hiện bằng định luật Joule - Lenz: Nhiệt lượng toả ra ở dây dẫn khi có dòng điện chạy qua tỉ lệ thuận với bình phương cường độ dòng điện, với điện trở của dây dẫn và thời gian dòng điện đi qua đoạn mạch đó. Q = I2Rt.
Từ định luật Joule - Lenz và định luật Ohm, các nhà bác học đã suy ra công thức tính năng lượng của dòng điện. Công thức này đã được kiểm tra bằng thực nghiệm và nghiệm đúng trong các trường hợp khác.
Em hãy tìm hiểu vai trò của biến trở ở thí nghiệm hình 10.4.
Lời giải:
Vai trò của biến trở:
Biến trở trong mạch điện có thể được điều chỉnh để thay đổi cường độ dòng điện. Khi biến trở được điều chỉnh, cường độ dòng điện trong mạch cũng thay đổi theo. Sự thay đổi này ảnh hưởng đến năng lượng điện mà mạch tiêu thụ. Biến trở giúp chúng ta điều chỉnh cường độ dòng điện và từ đó nghiên cứu mối quan hệ giữa cường độ dòng điện và năng lượng điện tiêu thụ trong mạch điện.
Tính năng lượng của dòng điện trong 10 phút làm thí nghiệm.
Hình 10.5. Sơ đồ thi nghiệm khảo sát sự phụ thuộc năng lượng điện vào cường độ dòng điện
Lời giải:
Đổi 10 phút = 10.60 = 600 s
Ta có: ; U = 6,0 V; I = 1,19 A
Thay số: W = 6,0.1,19.600 = 4284 J
Lời giải:
Ta có:
Lời giải:
- Để bóng đèn sáng bình thường thì cần đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế: 12 V
- Trong một giây, bóng đèn tiêu thụ một năng lượng điện: 3 W
Luyện tập 2 trang 55 KHTN 9: a) Hãy trả lời câu hỏi ở phần mở đầu.
b) Nếu chiếc quạt ở hình 10.1 được cấp nguồn điện 5 V thì trong 30 phút, chiếc quạt đó sẽ tiêu thụ năng lượng điện bao nhiêu jun?
Lời giải:
a)
Các thiết bị điện khi hoạt động sẽ chuyển đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác theo nguyên tắc chuyển đổi năng lượng. Trong trường hợp của quạt điện có thông số 5V - 4W, giải thích như sau:
- Điện áp 5V cho biết lượng năng lượng điện được cung cấp cho quạt.
- Công suất 4W là lượng công việc mà quạt có khả năng thực hiện, hay nói cách khác, là năng lượng mà quạt chuyển đổi từ dạng điện thành các dạng năng lượng khác (ví dụ, năng lượng cơ khí để quay cánh quạt và tạo gió).
- Quá trình chuyển đổi năng lượng:
+ Năng lượng điện từ nguồn 5V sẽ được chuyển đổi thành cơ năng khi quạt quay.
+ Có thể có một phần năng lượng còn lại chuyển đổi thành nhiệt nếu có sự tổn thất năng lượng do ma sát và các yếu tố khác.
b) Đổi 30 phút = 30.60 = 1800 s
Ta có: ; = 4 W
Thay số: W = 4.1800 = 7200 J
Lời giải:
Để biết xe nào tiêu thụ nhiều năng lượng điện hơn khi đi hết quãng đường thử nghiệm, em cần chuẩn bị những dụng cụ sau và thực hiện theo các bước đơn giản:
1. Dụng cụ cần sử dụng: Đồng hồ đo thời gian
2. Cách thực hiện:
- Bước 1: Khởi động đồng hồ đo thời gian khi cả hai xe bắt đầu chạy trên quãng đường thử nghiệm.
- Bước 2: Dừng đồng hồ khi cả hai xe đi hết quãng đường thử nghiệm.
- Bước 3: So sánh thời gian mà hai xe mất để hoàn thành quãng đường.
- Bước 4: Xe nào mất thời gian ít hơn, tức là đi nhanh hơn, có khả năng tiêu thụ ít năng lượng hơn.
Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
10. Năng lượng của dòng điện và công suất điện
11. Cảm ứng điện từ. Nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều
12. Tác dụng của dòng điện xoay chiều
Lý thuyết KHTN 9 Bài 10: Năng lượng của dòng điện và công suất điện
I. Năng lượng của dòng điện
1. Dòng điện mang năng lượng
- Dòng điện mang năng lượng
- Khi dòng điện chạy qua các thiết bị điện, năng lượng của dòng điện có thể hóa thành các dạng năng lượng khác. Lúc này, thiết bị đó đã tiêu thụ năng lượng điện
2. Công thức tính năng lượng của dòng điện
W = UIt
Trong đó:
U là hiệu điện thế (V)
I là cường độ dòng điện (A)
T là thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch (s)
W là năng lượng điện (J), 1 J = 1 V.1 A.1 s hoặc 1 kWh = 1 000 W.3 600 s = 3 600 000 J = 3,6.106 J
II. Công suất điện
1. Công suất điện
P = UI
Trong đó:
U là hiệu điện thế (V)
I là cường độ dòng điện
P là công suất điện (W)
2. Công suất điện định mức của dụng cụ điện
- Trên mỗi dụng cụ điện thường ghi công suất điện định mức của dụng cụ điện đó. Đó là công suất mà dụng cụ điện tiêu thụ khi nó hoạt động bình thường