Giải SGK Khoa học tự nhiên 9 Bài 16 (Chân trời sáng tạo): Tính chất chung của kim loại

1 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 16: Tính chất chung của kim loại chi tiết sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KHTN 9 Bài 16: Tính chất chung của kim loại

Mở đầu trang 71 Bài 16 KHTN 9: Xung quanh ta có rất nhiều đồ vật, máy móc, thiết bị làm bằng kim loại. Mỗi kim loại có thể được dùng để sản xuất ra nhiều sản phẩm dựa vào tính chất của kim loại, chẳng hạn dây dẫn điện có lõi bằng đồng, dụng cụ đun nấu làm bằng nhôm, … Các kim loại có những tính chất gì giống và khác nhau?

Xung quanh ta có rất nhiều đồ vật máy móc thiết bị làm bằng kim loại

Trả lời:

- Tính chất vật lí của kim loại:

+ Kim loại có tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt, có ánh kim, …

+ Kim loại khác nhau thì khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt, tính dẻo, khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy … khác nhau.

- Tính chất hoá học của kim loại:

+ Kim loại có thể phản ứng được với nhiều đơn chất (như oxygen, chlorine, sulfur …) và nhiều hợp chất (như nước, dung dịch acid, dung dịch muối …)

+ Kim loại khác nhau thì khả năng phản ứng là khác nhau.

1. Tính chất vật lý của kim loại

Câu hỏi thảo luận 1 trang 71 KHTN 9: Vì sao người ta có thể cán mỏng hoặc uốn cong các vật liệu làm từ nhôm một cách dễ dàng?

Trả lời:

Vì nhôm (Al) có tính dẻo cao nên người ta có thể cán mỏng hoặc uốn cong các vật liệu làm từ nhôm một cách dễ dàng.

Câu hỏi thảo luận 2 trang 71 KHTN 9: Trong thực tế, dây dẫn điện thường được làm từ kim loại nào? Vì sao bạc là kim loại dẫn điện tốt nhất nhưng không được sử dụng để làm dây dẫn điện?

Trả lời:

Trong thực tế, dây dẫn điện thường được làm từ kim loại nhôm (Al) và kim loại đồng (Cu).

Mặc dù bạc (Ag) là kim loại dẫn điện tốt nhất nhưng không được sử dụng làm dây dẫn điện do bạc có giá thành cao và là kim loại nặng (khối lượng riêng của bạc: 10,49 gam/cm3).

Câu hỏi thảo luận 3 trang 72 KHTN 9: Trước khi bóng đèn LED ra đời, bóng đèn sợi đốt với dây tóc được làm từ kim loại tungsten (W) được sử dụng rất phổ biến. Dựa vào tính chất vật lí nào mà kim loại tungsten được sử dụng làm dây tóc bóng đèn?

Trả lời:

Nguyên lí làm việc của bóng đèn sợi đốt: Khi hoạt động, dòng điện chạy trong sợi đốt của bóng đèn làm cho sợi đốt nóng lên đến nhiệt độ rất cao và phát sáng.

Kim loại tungsten nóng chảy ở nhiệt độ cao (3 410 oC) nên được sử dụng làm dây tóc bóng đèn.

Câu hỏi củng cố trang 72 KHTN 9: Hãy giải thích vì sao thuỷ ngân được sử dụng làm chất lỏng trong nhiệt kế để đo nhiệt độ.

Trả lời:

Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt của chất lỏng.

Thuỷ ngân có nhiệt độ nóng chảy thấp (-39 °C) và giãn nở vì nhiệt đều nên được sử dụng làm chất lỏng trong nhiệt kế để đo nhiệt độ.

2. Tính chất hóa học cơ bản của kim loại

Câu hỏi thảo luận 4 trang 73 KHTN 9: Vì sao một số kim loại như magnesium, kẽm để lâu trong không khí sẽ mất đi ánh kim ban đầu?

Trả lời:

Khi để lâu ngoài không khí, một số kim loại như magnesium, kẽm … phản ứng với oxygen có trong không khí tạo thành lớp oxide kim loại, làm mất đi ánh kim ban đầu.

Phương trình hoá học minh hoạ:

2Mg + O2 → 2MgO

2Zn + O2 → 2ZnO

Câu hỏi thảo luận 5 trang 73 KHTN 9: Phản ứng giữa kim loại với các phi kim khác nhau có tạo thành sản phẩm giống nhau không? Giải thích.

Trả lời:

Phản ứng giữa kim loại với các phi kim khác nhau tạo thành các sản phẩm khác nhau.

Ví dụ:

+ Nhiều kim loại phản ứng với lưu huỳnh tạo thành muối sulfur.

+ Hầu hết các kim loại phản ứng với khí chlorine tạo thành muối chloride.

Câu hỏi củng cố trang 73 KHTN 9: Viết phương trình hoá học của các phản ứng:

a) Zn + O2 → ?

b) Na + Cl2 → ?

c) K + S → ?

Trả lời:

a) 2Zn + O2 → 2ZnO;

b) 2Na + Cl2 → 2NaCl;

c) 2K + S → K2S.

Câu hỏi thảo luận 6 trang 74 KHTN 9: Theo em, khi cho mẩu sodium vào nước thì sẽ diễn ra sự biến đổi vật lí hay biến đổi hoá học? Vì sao dung dịch trong chậu thuỷ tinh lại chuyển sang màu hồng?

Trả lời:

Khi cho mẩu sodium vào nước thì sẽ diễn ra sự biến đổi hoá học.

Dung dịch trong chậu thuỷ tinh chuyển sang màu hồng do tạo thành chất mới là NaOH, tan trong nước tạo thành dung dịch có môi trường base, làm hồng phenolphthalein.

Câu hỏi củng cố trang 74 KHTN 9: Viết phương trình hoá học của phản ứng sau:

K + H2O → ?

Trả lời:

Phương trình hoá học:

2K + 2H2O → 2KOH + H2

Câu hỏi thảo luận 7 trang 74 KHTN 9: Hãy cho biết sản phẩm tạo thành khi cho kim loại aluminium vào dung dịch hydrochloric acid. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.

Trả lời:

Khi cho kim loại aluminium vào dung dịch hydrochloric acid thu được sản phẩm là muối chloride và khí hydrogen.

Phương trình hoá học của phản ứng:

2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2

Câu hỏi thảo luận 8 trang 75 KHTN 9: Hãy dự đoán và viết phương trình hoá học của phản ứng khi cho kim loại đồng vào dung dịch silver nitrate (AgNO3).

Trả lời:

Dự đoán:

+ Hiện tượng: Bề mặt thanh đồng có lớp kim loại trắng sáng bám lên bề mặt. Màu của dung dịch chuyển dần từ không màu sang xanh.

+ Phương trình hoá học:

Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag

Câu hỏi củng cố trang 75 KHTN 9: Em hãy thiết kế sơ đồ tư duy để hệ thống lại tính chất hoá học chung của kim loại.

Trả lời:

Học sinh tham khảo:

Em hãy thiết kế sơ đồ tư duy để hệ thống lại tính chất hoá học chung của kim loại

Vận dụng trang 75 KHTN 9: Vì sao các đồ dùng (cửa, bàn, ghế, …) làm từ vật liệu kim loại thường phải sơn phủ một lớp trên bề mặt?

Trả lời:

Các đồ dùng (cửa, bàn, ghế, …) làm từ vật liệu kim loại thường phải sơn phủ một lớp trên bề mặt để bảo vệ kim loại trước các tác nhân như oxygen, hơi nước … có trong không khí làm hoen, gỉ.

3. Một số khác biệt về tính chất giữa các kim loại thông dụng

Vận dụng trang 76 KHTN 9: Vì sao các nhà khảo cổ khám phá thấy những đồ vật bằng vàng thường vẫn còn nguyên vẹn, không bị hoen gỉ?

Trả lời:

Vì vàng hoạt động hoá học kém, không phản ứng với nhiều tác nhân (như oxygen, hơi nước, carbon dioxide …) có trong môi trường nên các nhà khảo cổ khám phá thấy những đồ vật bằng vàng thường vẫn còn nguyên vẹn, không bị hoen gỉ.

Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Ôn tập chủ đề 5

Bài 16. Tính chất chung của kim loại

Bài 17. Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại

Bài 18. Giới thiệu về hợp kim

Bài 19. Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại

Ôn tập chủ đề 6

Lý thuyết KHTN 9 Bài 16: Tính chất chung của kim loại

I. Tính chất vật lí của kim loại

1. Tính dẻo

Kim loại có tính dẻo nên có thể rèn, kéo dài thành sợi hoặc dát mỏng.

Những kim loại có tính dẻo cao là Au, Ag, Al, Cu, Fe.

2. Tính dẫn điện

Các kim loại có khả năng dẫn điện khác nhau. Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag, Cu, Au, Al,…

3. Tính dẫn nhiệt

Kim loại có tính dẫn nhiệt, các kim loại thường có khả năng dẫn nhiệt khác nhau.

4. Ánh kim

Kim loại có tính ánh kim nên một số kim loại được dùng làm đồ trang sức và các vật dụng trang trí khác

5. Một số tính chất vật lí khác của kim loại

Khối lượng riêng

Nhiệt độ nóng chảy

Tính cứng

II. Tính chất hóa học

1. Phản ứng của kim loại với phi kim

- Tác dụng với oxygen

Nhiều kim loại khác như Ca, Fe, Cu,…có phản ứng với O2 tạo thành các oxide

Ví dụ:Lý thuyết KHTN 9 Bài 16 (Chân trời sáng tạo 2024): Tính chất chung của kim loại (ảnh 3)

- Tác dụng với phi kim khác

Ở nhiệt độ cao, các kim loại Mg, Cu, Fe, Al,… có phản ứng với S, Cl2 cho sản phẩm là các muối sulfide, chlorua.

Ví dụ:

 Lý thuyết KHTN 9 Bài 16 (Chân trời sáng tạo 2024): Tính chất chung của kim loại (ảnh 2)

2. Phản ứng của kim loại với dung dịch acid

Nhiều kim loại phản ứng với các dung dịch acid (HCl, H2SO4 loãng,…) tạo thành muối và giải phóng khí H2

Ví dụ: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2

Một số kim loại như Cu, Ag, Au,… không tác dụng với dung dịch acid (HCl, H2SO4 loãng,…)

3. Phản ứng của kim loại với dung dịch muối

Kim loại hoạt động hóa học mạnh (trừ các kim loại K, Na, Ca,…) có thể đẩy được kim loại có mức hoạt động hóa học yếu hơn ra khỏi dung dịch muối, tạo thành muối mới và kim loại mới

Ví dụ: Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu

4. Phản ứng với nước

Một số kim loại như K, Na, Ca,… tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường tạo thành hydroxide và khí H2

Ví dụ: 2Na + H2 2NaOH + H2

III. Một số khác biệt về tính chất giữa các kim loại thông dụng

Các kim loại khác nhau sẽ có một số tính chất riêng biệt. Bảng 16.2 dưới đây mô tả một vài sự khác biệt của ba kim loại thông dụng là nhôm, sắt và vàng.

 Lý thuyết KHTN 9 Bài 16 (Chân trời sáng tạo 2024): Tính chất chung của kim loại (ảnh 1)

Đánh giá

0

0 đánh giá