Soạn bài Thuý Kiều báo ân, bảo oán | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 9

112

Tài liệu soạn bài Thuý Kiều báo ân, bảo oán Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thuý Kiều báo ân, bảo oán

*Chuẩn bị đọc

Câu hỏi: (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc nhan đề văn bản và quan sát tranh minh họa, dự đoán nội dung văn bản.

Trả lời:

Qua nhan đề và hình ảnh, em dự đoán trong văn bản này, Thúy Kiều sẽ báo đáp công ơn với những người giúp đỡ mình và những kẻ đã gieo tai họa, gây ra sóng gió trong cuộc đời Kiều.

*Trải nghiệm cùng văn bản

1. Theo dõi: Xác định những từ ngữ dùng để miêu tả khung cảnh Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán.

- Từ ngữ dùng để miêu tả khung cảnh Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán: trướng hùm, trung quân, cửa viên, tiên nghiêm.

2. Tóm tắt: Tóm tắt nội dung cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều (từ dòng 2319 đến dòng 2323).

- Thúy Kiều nói với Từ Hải rằng sẽ xử quyết báo đền ân tình, trả thù với những kẻ giúp đỡ, gây hại nàng.

3. Tưởng tượng: Đọc đoạn thơ từ dòng 2327 đến dòng 2332, em hình dung như thế nào về tâm trạng, giọng điệu của Kiều?

- Qua đoạn thơ ta thấy, Kiều ân cần hỏi han Thúc Sinh để trấn an chàng. Hai chữ người cũ mang sắc thái thân mật, gần gũi, biểu hiện tấm lòng biết ơn chân thành của nàng. Khi nói với Thúc Sinh, trong ngôn ngữ của Kiều xuất hiện nhiều từ Hán Việt: nghĩa, tòng, phụ, cố nhân… kết hợp với điển cố Sâm Thương. Cách nói trang trọng này phù hợp với chàng thư sinh họ Thúc đồng thời diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của Kiều.

4. Suy luận: Cách dùng từ tiểu thư để xưng hô trong lời thoại thể hiện thái độ gì của người nói đối với người nghe?

- Vừa thấy Hoạn Thư, nàng đã chào thưa, vẫn gọi Hoạn Thư là tiểu thư.Cả hành động và lời nói của Kiều đều biểu thị thái độ mỉa mai, chì chiết. Cách xưng hô này còn là một đòn quất mạnh vào mặt ả đàn bà họ Hoạn có máu ghen ghê gớm.

5. Suy luận: Mục đích của đoạn thoại từ dòng 2365 đến dòng 2372 là gì? Chỉ ra những lí lẽ mà nhân vật đã sử dụng trong đoạn thoại.

- Đoạn thoại đó là lời tự bào chữa của Hoạn Thư.

- Hoạn Thư khôn khéo đưa Kiều từ vị thế đối lập trở thành người đồng cảnh, cùng chung chút phận đàn bà. Nếu Hoạn Thư có tội thì cũng là do tâm lí chung của giới nữ: Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai. Từ tội nhân, Hoạn Thư đã lập luận để mình trở thành nạn nhân của chế độ đa thê.

*Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính: Sau khi chịu bao đau khổ, tủi nhục, đoạ đầy, Thuý Kiều được Từ Hải cứu thoát khỏi lầu xanh và giúp nàng thoả nguyện đền ơn, trả oán. Đây là trích đoạn tả cảnh báo ân, báo oán của Thúy Kiều.

Soạn bài Thúy Kiều báo ân báo oán | Hay nhất Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định các sự kiện chính được kể trong văn bản trên và những nhân vật gắn liền với các sự kiện ấy. Từ đó, tìm bố cục và nêu nội dung bao quát của văn bản.

Trả lời:

-Các sự kiện chính và nhân vật:

+ Nhân vật: Từ Hải, Thúy Kiều.

Từ Hải đã giải thoát Kiều khỏi thanh lâu dơ bẩn và cưới nàng làm vợ. Từ vị trí thấp hèn, Thúy Kiều trở thành mệnh phụ phu nhân đầy quyền lực, trở thành một vị quan tòathực thi công lý cho chính bản thân.

+ Nhân vật: Thúy Kiều, Thúc Sinh.

Tại công đường, nàng Kiều đã đền ơn, trả nghĩa những người đã từng cưu mang giúp đỡ nàng, đặc biệt là Thúc Sinh, người đã cứu nàng khỏi chốn thanh lâu ngày trước.

+ Nhân vật: Thúy Kiều, Hoạn Thư.

ThúyKiều cũng trừng trị, báo oán những kẻ bất nhân, tàn ác luôn rắp tâm hại nàng. Tiêu biểu phải kể đến Hoạn Thư.

-Theo nội dung, đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán được chia thành 2 phần bao gồm:

+ Phần một: 12 câu thơ đầu: Thúy Kiều trả ân, đền nghĩa ân tình Thúc Sinh

+ Phần hai: 22 câu thơ còn lại: Thúy Kiều báo oán, trừng trị Hoạn Thư

-Nội dung bao quát: trích đoạn trên tập trung miêu tả cảnh Kiều trả ân, báo oán. Trước là đền ân nghĩa những người cưu mang, giúp đỡ bản thân trong lúc khó khăn, sau là trừng trị những kẻ tàn ác hãm hại nàng trong bước đường lưu lạc.

Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nhận xét về khung cảnh nơi Thúy Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán. Việc khắc họa khung cảnh đó có ý nghĩa gì đối với cuộc đời nàng Kiều?

Trả lời:

Trước công đường uy nghiêm, người là quan tòa đang ngồi trong trướng hùm giữa cành gươm lớn giáo dài.

Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm một số chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thúy Kiểu được thể hiện trong văn bản. Những chi tiết ấy cho thấy Thuý Kiều là người như thế nào?

Trả lời:

* Chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thúy Kiều báo ân:

- Qua lời của Kiều với Thúc Sinh ta thấy Kiều là người nặng tình, nặng nghĩa, nàng rất trân trọng việc Thúc Sinh chuộc nàng khỏi lầu xanh, tuy Thúc Sinh không giúp được khi Hoạn Thư hành hạ nàng nhưng nàng vẫn tạ ơn Thúc Sinh rất hậu.

- Kiều nói với Thúc Sinh về Hoạn Thư chứng tỏ vết thương lòng, đau đớn mà Hoạn Thư gây ra nàng không quên được.

* Chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thúy Kiều báo oán:

- Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu mỉa mai, đay nghiến. Chào, thưa Hoạn Thư là tiểu thư mặc dù vị thế hai người đã đảo ngược.

- Thái độ Kiều: quyết liệt trong trả thù, báo trước những điều dữ dội sắp xảy ra.

= > Thúy Kiều giàu lòng vị tha, tình nghĩa: đối với Thúc Sinh biết ơn, trân trọng; đối với Hoạn Thư giận nhưng vẫn rộng lượng tha tội.

Câu 4 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Em có suy nghĩ gì về việc Thuý Kiều tha bổng Hoạn Thư? Sự việc ấy thể hiện nét tính cách gì của nhân vật Thúy Kiều?

Trả lời:

- Sau khi nghe xong những lời bào chữa của Hoạn Thư, Thuý Kiều đã tha bổng cho nàng ta dù lúc đầu có khó xử, không biết nên trừng phạt hay tha thứ. Tha bổng Hoạn Thư thể hiện rằng Thúy Kiều là người thấu hiểu lẽ sống ở đời. Những lời của Hoạn Thư không hoàn toàn dối gian, ngoa ngoắt mà sự thật gần như vậy.

- Việc Thúy Kiều dễ dàng tha thứ cho Hoạn Thư thể hiện nàng là người có tấm lòng nhân hậu, vị tha, lối sống cao thượng, luôn sẵn sàng bỏ qua, tha thứ cho kẻ đã làm mình tổn thương sâu sắc.Kiều tha bổng cho Hoạn Thư có lẽ cũng do áy náy vì đã chen chân vào hạnh phúc gia đình hai người, biến Hoạn Thư thành kiếp chung chồng, phải trải qua những tháng ngày bị chồng lạnh bạc. Chồng Hoạn Thư, tức chàng Thúc Sinh cũng là người Kiều mang ơn, do vậy nàng cũng mong muốn ân nhân mình có cuộc sống êm đềm hạnh phúc, sau khi đã trải qua bao sóng gió.

Câu 5 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hành động, lời nói của Hoạn Thư thể hiện điều gì về tính cách nhân vật này? Theo em, nhân vật Hoạn Thư, Từ Hải có vai trò gì trong việc thể hiện chân dung nhân vật Thúy Kiều?

Trả lời:

- Hành động, lời nói của Hoạn Thư cho thấy nàng ta là người khôn ngoan, lọc lõi, có tâm địa và thủ đoạn. Trong cảnh “hồn lạc phách xiêu” vẫn đưa ra được những lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục để tự minh oan, bào chữa cho chính mình.

-Nhân vật Hoạn Thư, Từ Hải có vai trò trong việc thể hiện chân dung nhân vật Thúy Kiều:

+ Hoạn Thư được coi là nhân vật phản diện, biểu tượng cho sự ghen tuông và ác độc. Nhân vật này là nguyên nhân khiến Kiều phải chịu đựng nhiều đau khổ và bất hạnh.

+ Từ Hải, một người anh hùng đầy chí khí, thể hiện khát vọng công lí và tự do của con người. Từ Hải đánh giá cao Thúy Kiều và nhận ra sức mạnh, vẻ đẹp trong cô.

à Vai trò của Hoạn Thư và Từ Hải giúp làm nổi bật tính cách, số phận của Kiều, tạo nên sự phức tạp, đa chiều cho nhân vật chính trong truyện.

Câu 6 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định chủ đề của văn bản. Căn cứ vào đâu em có thể xác định như vậy.

Trả lời:

-Chủ đề: ước mơ về công lý.

- Đoạn “Thúy Kiều báo ân báo oán” miêu tả cảnh Kiều đền ơn đáp nghĩa những người đã cưu mang giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn, đồng thời trừng trị những kẻ bất nhân, tàn ác. Chúng ta thấy được tấm lòng nhân nghĩa vị tha của Kiều và ước mơ công lí chính nghĩa của nhân dân: con người bị áp bức đau khổ vùng lên cầm cán cân công lí; “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”.

Câu 7 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện bằng thơ lục bát trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiểu) và văn bản Thúy Kiều báo ân, báo oán (Nguyễn Du)?

Trả lời:

Nghệ thuật kể chuyện trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiểu) và văn bản Thúy Kiều báo ân, báo oán (Nguyễn Du):

- Đoạn trích bộc lộ tài năng của tác giả về nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại.

- Qua những đối đáp của nhân vật để tự bộc lộ tính cách và tâm trạng của mình một cách hết sức tự nhiên (tấm lòng trân trọng, biết ơn, thái độ trước những hành động bất bình trong cuộc sống).

- Sử dụng nhiều thành ngữ dân gian, từ ngữ bình dị, thân thuộc với đời sống hàng ngày.

Câu 8 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách Thúy Kiều báo ân, báo oán trong văn bản trên so với cách một nhân vật trong truyện cổ dân gian (mà em biết) ứng xử với những ân oán của họ.

Trả lời:

Dân gian ta có câu “Ơn đền oán trả”, quan điểm ấy đã thể hiện một thái độrạchròi, dứt khoát trong cách sống của người Việt. Có lẽ cách sống ấy đã có từngànđời nay, được thử thách qua thời gian. Cho đến nay nó vẫn còn nguyên vẹngiátrị, chỉ có điều ơn trả thế nào, oán báo ra sao cho có văn hóa thì thật khó. Trongđoạn trích này thông qua việc báo ân oán của Thúy Kiều, Nguyễn Du đã giántiếp bộc lộ văn hóa ứng xử của mình, chính ở đây tấm lòng nhân đạocủaNguyễn Du. So với truyện cổ tích “Tấm Cám”, Cám sẵn sàng nghe Tấm dội nước sôi để làm trắng da cũng không cần nghĩ nước sôi làm bỏng da. Mẹ Cám cứ việc ăn mắm làm từ xác con không cần tìm hiểu nguyên nhân, mùi vị... Cô Tấm thực hiện chức năng diệt ác, để cái thiện có môi trường sống yên bình. Tuy nhiên, hành động kết truyện ấy vẫn còn mang nhiều tranh cãi. Nhìn lại truyện “Thúy Kiều báo ân, báo oán”, ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều, bộc lộ sự nhân hậu, tấm lòng vị tha, lối sống cao thượng, sẵn sàng từ bỏ những ân oán khi xưa để bắt đầu một cuộc sống mới của nhân vật Thúy Kiều.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiểu) .

Thuý Kiều báo ân, bảo oán (Nguyễn Du)

Nhân vật lí tưởng trong kết thúc của truyện cổ tích thần kì (Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát) .

Thực hành tiếng Việt trang 138

Tiếng đàn giải oan (Truyện thơ Nôm khuyết danh)

Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học .

Đánh giá

0

0 đánh giá