Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Một thời đại trong thi ca trang 48 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Ngữ Văn lớp 11 Một thời đại trong thi ca trang 48
Câu 1 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Thời đại thi ca mà Hoài Thanh đề cập trong bài viết của mình diễn ra trong bao lâu?
A. Chín năm
B. Mười năm
C. Mười ba năm
D. Mười lăm năm
Trả lời:
Đáp án B
Câu 2 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tác giả nào trong phong trào Thơ mới không được nhắc đến trong phần một của văn bản Một thời đại trong thi ca (trích)?
A. Hàn Mặc Tử
B. Thế Lữ
C. Nguyễn Bính
D. Xuân Diệu
Trả lời:
Đáp án A
Câu 3 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Để thuyết phục người đọc về chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, Hoài Thanh đã:
A. nêu thành công của nhiều nhà thơ mới
B. thống kê số lượng lớn các nhà thơ tiêu biểu
C. so sánh các nhà thơ mới và các nhà thơ khác
D. so sánh thời đại thơ mới với thời đại thơ cũ
Trả lời:
Đáp án D
Câu 4 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Để làm rõ sự khác nhau giữa tinh thần thơ cũ và tinh thần thơ mới, tác giả đã lập luận như thế nào?
A. Phân tích bản chất của chữ “tôi” trong các sáng tác thơ ca trước đây và trong các bài thơ của các nhà thơ mới tiêu biểu
B. Lí giải về ý nghĩa của chữ “tôi” trong thơ mới, rồi chứng minh sự khác biệt của chữ “tôi” trong thơ Lý Thái Bạch và thơ Xuân Diệu
C. Làm rõ nội hàm của tinh thần thơ cũ và tinh thần thơ mới trong hai chữ “tôi” và “ta”, rồi chứng minh sự khác nhau về chữ “tôi” trong mỗi thời đại
D. Nêu đặc điểm riêng của từng cái “tôi” các nhà thơ mới (Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Hàn Mặc Tử,...) rồi khái quát đặc điểm chung của cái “tôi” thơ mới
Trả lời:
Đáp án C
Câu 5 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Nội dung chính của phần (3) là gì? Có thể khái quát nội dung ấy bằng một luận điểm như thế nào?
Trả lời:
Phần (3) nói về cảm hứng bao trùm của thơ mới và tình yêu tiếng Việt của các nhà thơ mới. Luận điểm: Cảm hứng bao trùm của thơ mới là nỗi buồn và tình yêu quê hương của các nhà thơ mới được gửi gắm trong tình yêu tiếng Việt.
Câu 6 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Hãy nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong các câu văn sau ở cuối phần (3): “Chưa bao giờ như bây giờ, họ hiểu câu nói can đảm của ông chủ báo Nam phong: “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn; tiếng ta còn, nước ta còn.”.
Chưa bao giờ như bây giờ, họ cảm thấy tinh thần nòi giống cũng như các thể thơ xưa chỉ biến thiên chứ không sao tiêu diệt.
Chưa bao giờ như bây giờ, họ thấy cần phải tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm cho ngày mai.”.
Trả lời:
- Ở cuối phần (3), tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ lặp cú pháp: Chưa bao giờ như bây giờ, họ hiểu...; Chưa bao giờ như bây giờ, họ cảm thấy...; Chưa bao giờ như bây giờ, họ thấy…
- Tác dụng: Biện pháp này vừa giúp tác giả nhấn mạnh đặc điểm riêng trong tâm hồn các nhà thơ mới, vừa làm rõ các khía cạnh cụ thể, phong phú trong nhận thức và tình cảm của các nhà thơ mới đối với đất nước, dân tộc, đồng thời thể hiện một cách sâu sắc những đồng cảm của người viết với các thi nhân. Biện pháp trên còn tạo nhịp điệu cho câu văn, góp phần tạo nên tính hấp dẫn của văn bản về phương diện ngôn ngữ.
Câu 7 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Đoạn văn sau cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết là gì?
“Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.”.
Trả lời:
- Đoạn văn cho thấy sự kết hợp của các phương thức thuyết minh và biểu cảm.
- Tác dụng: vừa thuyết minh về đặc điểm hồn thơ của các nhà thơ mới vừa biểu lộ nhận định, đánh giá và sự thấu cảm của nhà phê bình văn học với các nhà thơ.
Câu 8 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 6, SGK) Văn bản Một thời đại trong thi ca có đoạn:
“Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.”.
Đoạn văn trên giúp em có thêm những hiểu biết gì về:
- Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh?
- Phong trào Thơ mới 1932 – 1945?
Trả lời:
Đoạn văn bản “Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.” cho thấy:
- Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh: giàu hình ảnh và chất thơ; câu văn có nhịp điệu, được tạo nên bởi những cấu trúc tương xứng lặp đi lặp lại như một điệp khúc.
- Phong trào Thơ mới 1932 – 1945 là một phong trào thơ ca phong phú về nội dung cảm xúc và đa dạng về cá tính sáng tạo. Đó là một trào lưu văn học với nhiều nhà thơ nổi tiếng.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Ngữ văn 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 46 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Dòng nào không nêu đúng điều cần phải chú ý khi đọc hiểu văn bản nghị luận Tôi có một giấc mơ?...
Câu 2 trang 47 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Dòng nào nêu đúng và đầy đủ nhất thực tế đau khổ của người da đen trong phần (1) của văn bản Tôi có một giấc mơ....
Câu 3 trang 47 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tác giả nêu ra hàng loạt các thực tế đó của người da đen nhằm mục đích gì?...
Câu 4 trang 47 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Nhận định sau đây đúng hay sai: Ở phần (1), tác giả đã lập luận bằng cách đưa ra những thực tế trái ngược nhau (một trăm năm trước người da đen không được tự do, bị phân biệt chủng tộc – một trăm năm sau, dù đã ra đời bản Tuyên ngôn Giải phóng con người nhưng người da đen vẫn phải sống trên hòn đảo đơn độc của sự đói nghèo), từ đó, khẳng định ý nghĩa của sự kiện được coi như cuộc tuần hành vì hoà bình....
Câu 5 trang 47 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 3, SGK) Trong phần (2), để làm rõ luận điểm “Chúng ta không bao giờ thoả mãn.” trong cuộc “đấu tranh vì quyền con người”, tác giả đã đưa ra những lí lẽ nào? Vì sao người viết không đưa ra những dẫn chứng cụ thể?...
Câu 6 trang 47 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng nhiều lần trong văn bản? Hãy phân tích tác dụng của biện pháp này trong việc thể hiện mục đích, thái độ của người diễn thuyết....
Câu 7 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Chọn một trong hai luận điểm sau và dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ:...
Câu 8 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Một trong những nguyên nhân khiến nạn phân biệt chủng tộc đến nay vẫn chưa chấm dứt là do còn tồn tại một bộ phận người dân cho rằng mình thông minh hơn, tài giỏi hơn, dân tộc mình tiến bộ hơn, văn minh hơn những người và dân tộc khác. Bằng hiểu biết của mình, em hãy lập luận để phản bác quan điểm hoặc suy nghĩ trên....
Câu 1 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Thời đại thi ca mà Hoài Thanh đề cập trong bài viết của mình diễn ra trong bao lâu?...
Câu 2 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tác giả nào trong phong trào Thơ mới không được nhắc đến trong phần một của văn bản Một thời đại trong thi ca (trích)?...
Câu 3 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Để thuyết phục người đọc về chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, Hoài Thanh đã:...
Câu 4 trang 48 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Để làm rõ sự khác nhau giữa tinh thần thơ cũ và tinh thần thơ mới, tác giả đã lập luận như thế nào?...
Câu 5 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Nội dung chính của phần (3) là gì? Có thể khái quát nội dung ấy bằng một luận điểm như thế nào?...
Câu 6 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Hãy nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong các câu văn sau ở cuối phần (3): “Chưa bao giờ như bây giờ, họ hiểu câu nói can đảm của ông chủ báo Nam phong: “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn; tiếng ta còn, nước ta còn.”....
Câu 7 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Đoạn văn sau cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết là gì?...
Câu 8 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 6, SGK) Văn bản Một thời đại trong thi ca có đoạn:...
Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Ở phần (1) của văn bản, câu “Những nhà văn có phong cách đều tạo ra cho mình một thế giới nhân vật riêng” có chức năng gì?...
Câu 2 trang 50 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Phần (1) cho thấy tác giả đã lập luận theo hướng nào?...
Câu 3 trang 50 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Những nội dung phân tích cụ thể ở phần (2) đã làm sáng tỏ nhận định nào được tác giả nêu ra ở phần (1)?...
Câu 4 trang 50 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Phương án nào sau đây cho thấy tác giả đã sử dụng phép lập luận tăng tiến để thuyết phục người đọc về vẻ đẹp nhân cách và sự khác thường, độc đáo của các nhân vật trong truyện?...
Câu 5 trang 50 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 3, SGK) Em hãy chỉ ra ý kiến, giọng điệu của người viết trong đoạn văn sau:...
Câu 6 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Ngôn ngữ nghị luận ở phần (3) có đặc điểm gì đáng chú ý?...
Câu 7 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Em có đồng ý với ý kiến sau đây của người viết không? Vì sao?...
Câu 8 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 6, SGK) Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) bình luận về một bài học mà em rút ra được sau khi học truyện Chữ người tử tù....
Câu 1 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Dưới đây là một số lỗi trên báo chí được liệt kê trong sách Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục. Em hãy phân tích và sửa những lỗi đó....
Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Thành phần trạng ngữ trong các câu sau đặt có hợp lí không? Hãy phân tích sự bất hợp lí, gây nên sự mơ hồ trong các câu đó....
Câu 3 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Bài tập 3, SGK) Lỗi chung của các câu dưới đây là gì? Nêu cách sửa những lỗi đó....
Câu 4 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Hãy chỉ ra nguyên nhân người viết câu không xác định rõ quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ với trạng ngữ trong các ngữ liệu sau:...
Câu 1 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Em có nhận xét gì về ý kiến sau đây (đúng / sai / không hoàn toàn đúng)? Vì sao?...
Câu 2 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Yêu cầu nào dưới đây cần phải chú ý khi viết bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống:...
Câu 3 trang 53 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Đọc bài viết sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới...
Câu 4 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tìm ý và lập dàn ý cho đề văn sau: Những năm gần đây, số lượng các bạn trẻ Việt Nam đi du học gia tăng một cách đáng kể....
Câu 5 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Dựa vào dàn ý đã thực hiện ở câu 4, hãy viết bài nghị luận xã hội bàn luận về hiện tượng gia tăng đi du học của các bạn trẻ Việt Nam trong những năm gần đây....
Câu 6 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tác giả đã tiến hành việc phân tích dẫn chứng như thế nào trong đoạn văn sau?...
Câu 7 trang 56 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Xác định từ ngữ phù hợp với mỗi chỗ trống trong các đoạn sau:...
Câu 8 trang 56 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Trong đoạn văn sau, người viết đã bác bỏ quan điểm nào? Cách thức bác bỏ là gì?...
Câu 9 trang 57 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Em sẽ làm gì để chuẩn bị cho bài thuyết trình theo các yêu cầu dưới đây?...
Câu 10 trang 57 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Nếu là người nghe bài thuyết trình về Hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hằng ngày của giới trẻ Việt Nam, em sẽ chuẩn bị những gì để có thể tham gia trao đổi, thảo luận một cách tích cực, hiệu quả?...
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 5: Truyện ngắn
Bài 6: Thơ
Bài 7: Tùy bút, tản văn, truyện kí
Bài 8: Bi kịch
Bài 9: Văn bản nghị luận
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2