Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Nghe hạt dẻ hát | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

1.5 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Nghe hạt dẻ hát chi tiết trong Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Nghe hạt dẻ hát

Luyện từ và câu (trang 95 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 95 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Gạch dưới trạng ngữ, gạch chéo (/) giữa chủ ngữ và vị ngữ của từng câu dưới đây rồi cho biết mỗi trạng ngữ tìm được thuộc loại nào.

Từ trên không, tiếng kêu của đàn sếu vọng xuống rồi xa dần. Những vầng mây xám sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn. Lúc này, trên những thửa ruộng đã gặt, người ta đang đốt những gốc rạ khô. Để đám cháy không lan rộng, trước khi đốt, rạ được vun thành từng đống nhỏ. Gió cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam.

Uyên Linh

 Trạng ngữ trong mỗi câu thuộc: ……………

Trả lời:

Từ trên không, tiếng kêu của đàn sếu/ vọng xuống rồi xa dần.

TN CN VN

Những vầng mây xám/ sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn.

CN VN

Lúc nàytrên những thửa ruộng đã gặt, người ta /đang đốt những gốc rạ khô.

TN1 TN2 CN VN

Để đám cháy không lan rộng, trước khi đốt, rạ /được vun thành từng đống nhỏ.

TN1 TN2 CN VN

Gió / cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam.

CN VN

Trạng ngữ trong mỗi câu thuộc:

Từ trên không: Trạng ngữ chỉ nơi chốn

Lúc này: Trạng ngữ chỉ thời gian

Trên những thửa ruộng đã gặt: Trạng ngữ chỉ nơi chốn

Để đám cháy không lan rộng: Trạng ngữ chỉ mục đích

Trước khi đốt: Trạng ngữ chỉ thời gian

Bài 2 (trang 95 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Tìm trạng ngữ phù hợp điền vào chỗ trống.

a. ……………………………. ông bà rất hài lòng.

b. ……………………………. chúng em gửi tới cô giáo những lời yêu thương.

c. ……………………………. anh ấy chơi một bản nhạc rất xúc động.

d. ……………………………. đàn chim én rủ nhau bay về.

e. ……………………………. những cây bàng toả bóng che mát cho chúng em.

Trả lời:

a. Sau khi ăn thử món tôi nấu, ...

b. Nhân ngày 20/11,...

c. Bằng một chiếc đàn ghi-ta,...

d. Mùa xuân đến,...

e. Vào những ngày nắng nóng,...

Bài 3 (trang 96 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết 4 – 5 câu về một người bạn của em, trong đó có ít nhất hai câu sử dụng trạng ngữ.

Trả lời:

Ở lớp, Thúy Hiền là người bạn thân nhất của em. Bạn ấy là một cô gái thông minh và chăm chỉ, luôn đứng đầu về thành tích học tập. Hiền có vóc dáng khá nhỏ con, với mái tóc bông xù và cặp kính cận tròn xoe. Nhìn cậu ấy thật đáng yêu, như một chú gấu nhỏ. Trái ngược với vẻ ngoài ấy, Thúy Hiền là một người dũng cảm, thích đọc các cuốn tiểu thuyết phiêu lưu và mạo hiểm.

Viết (trang 96 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 96 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết bài văn tả một con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em thích dựa vào gợi ý (SGK, tr.124).

Trả lời:

Ở nước ta có thể gặp cò trắng ở khắp nơi và quanh năm. Con cò bay lả bay la, con cò đi ăn đêm trong ca dao đang bay theo cánh võng, hòa vào điệu ru thấm hồn em thơ. Đàn cò, bầy cò bay hình cánh cung trên nền trời xanh. Đàn cò, bầy cò ở các sân chim vùng sông Tiền, sông Hậu, vùng Đồng Tháp Mười mênh mông… đã trở thành hồn quê, tình quê của mỗi con người Việt Nam chúng ta.

Mùa thu, mùa đông, số lượng cò trắng tăng lên rất nhiều ở các cánh đồng quê, bãi sông, ao hồ vì lớp lớp đàn cò đông đúc từ phương Bắc về trú đông tránh rét.

Cò trắng thường làm tổ trên các bụi tre hay giữa những cây lớn rậm rạp và cao, gần các ao hồ, ven sông, ruộng lúa. Lũy tre cũng là lũy cò. Tổ cò được làm bằng các cành cây nhỏ xếp lại với nhau rất sơ sài. Cò trắng lò dò kiếm ăn ở các ruộng lúa, ven sông, đầm lầy. Chân cò màu xanh rêu, cao và khẳng khiu, móng chân nhọn và xám. Mỏ dài màu ngà. Lúc bay, cánh vỗ nhẹ nhàng, có lúc xòe rộng ra, đôi chân duỗi dài về phía sau và cái đuôi như cái bánh lái con tàu lượn trông thật đẹp.

Thức ăn chính của cò là cá, tôm nhỏ, nhái bén. Nó cần mẫn, lò dò kiếm ăn. Mỗi năm, cò đẻ hai lứa, mỗi lứa từ 3 – 5 trứng. Chỉ độ nửa tháng ấp, cò con đã nở. Chim non ít lông, rất yếu, nằm trong tổ, chim bố mẹ kiếm mồi đem về bón cho từng đứa con thơ. Hơn một tháng sau, chim con đủ lông cánh mới theo bố mẹ tập bay. Chỉ sau một mùa sinh sản, đàn cò trở nên đông đúc hàng trăm con, hàng nghìn con. Phân cò điểm trắng lũy tre làng, ngọn cây các vườn chim.

Con cò hiền lành, nhưng cũng rất đa tình. Từ tháng 3 đến tháng 9 hàng năm, cò trắng có bộ “áo cưới” rất bảnh. Bộ lông trắng toát trở nên lấp lánh có thêm những lông dài ở đầu, đuôi, ngực và vai. Những lông đó có sợi bông nhỏ, thưa, không móc vào nhau. Khi đậu các sợi lông này rủ xuống như tấm mành thưa; khi bay các lông đó phấp phới như những dải lụa trắng. Con cò đực lúc giao duyên với con cò cái thường xòe lông đuôi thành một vòng tròn rất đẹp.

Hiện nay, nhiều địa phương đã cấm săn bắn cò. Bọn cò tặc đã bị xử lý. Cò trắng xuất hiện trên đồng lúa xanh ngày một đông đúc. Sâu bọ bị cò tiêu diệt, đồng lúa tươi tốt, bình yên. Câu tục ngữ: “Đất thơm cò đậu” càng làm ta thấm thía.

Bài 2 (trang 98 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc lại và chỉnh sửa bài viết ở bài tập 1.

Trả lời:

Học sinh đọc và chỉnh sửa bài viết.

Tự đánh giá (trang 98 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

- HS quan sát và đánh giá bài học:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Nghe hạt dẻ hát | Chân trời sáng tạo

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Nàng tiên Ốc

Bài 4: Nghe hạt dẻ hát

Bài 5: Quà tặng của chim non

Bài 6: Thành phố nối hai châu lục

Tiết 2 trang 104, 105 

Đánh giá

0

0 đánh giá