Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Rừng mơ | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

1.3 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Rừng mơ chi tiết trong Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Rừng mơ

Luyện từ và câu (trang 80 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 80 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Gạch dưới trạng ngữ trong mỗi câu sau:

1.Tinh mơ, mọi người đã ra đồng.

2. Một tháng nữa, chúng em được nghỉ hè.

3. Trong vòm lá, mấy chú chim trò chuyện ríu rít.

4. Tối nay, đúng 8 giờ, buổi biểu diễn bắt đầu.

5. Ven đường, mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua.

6. Dọc triền đê, đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về.

Trả lời:

1.Tinh mơ,/ mọi người đã ra đồng.

TN
2. Một tháng nữa,/ chúng em được nghỉ hè.

TN
3. Trong vòm lá, /mấy chú chim trò chuyện ríu rít.

TN
4.Tối nay,/ đúng 8 giờ,/ buổi biểu diễn bắt đầu.

TN1 TN2
5. Ven đường,/ mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua.

TN
6. Dọc triền đê,/ đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về.

TN

Bài 2 (trang 80 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc lại các câu ở bài tập 1 rồi viết vào nhóm thích hợp.

a. Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ thời gian:

……………………………………………………………………………………….

b. Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ nơi chốn

……………………………………………………………………………………….

Trả lời:

a. Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ thời gian: 1,2,4

b. Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ nơi chốn: 3,5,6

Bài 3 (trang 80 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết câu hỏi với trạng ngữ tìm được ở bài tập 1.

Trả lời:

1. Khi nào mọi người đã ra đồng?

2. Khi nào chúng em được nghỉ hè?

3. Mấy chú chim trò chuyện ríu rít ở đâu?

4. Khi nào buổi biểu diễn bắt đầu?

5. Mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua ở đâu?

6. Đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về ở đâu?

Bài 4 (trang 81 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Chọn một trạng ngữ phù hợp trong khung điền vào chỗ trống.

sau trận mưa rả rích, dưới mặt đất, xa xa, trên các vòm lá dày ướt đẫm

……………………………………..nước mưa vẫn còn róc rách, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. …………………………………….. những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu giang những đôi cánh lớn, giữ nước phành phạch. …………………………………….., những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo trên nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mại như dải lụa quấn ngang các chòm núi. …………………………………….. núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật thêm sức sống mới.

Theo Tiếng Việt 5, tập một, năm 2000

Trả lời:

Sau cơn mưa rả rích, nước mưa vẫn còn róc rách, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. Trên các vòm lá dày ướt đẫm, những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu giang những đôi cánh lớn, giũ nước phành phạch. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo trên nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mại như dải lụa quấn ngang các chòm núi. Dưới mặt đất, núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật thêm sức sống mới.

Bài 5 (trang 81 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết 2 – 3 câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn dựa vào tranh sau:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Rừng mơ | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

Trên cột cờ, lá cờ phấp phới tung bay. Ở giữa sân trường, hai bạn nam vui vẻ đá cầu. Phía bên trái, hai bạn nữ đang chơi nhảy dây.

Viết (trang 82 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 82 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết bài văn tả một con vật nuôi trong nhà mà em thích dựa vào gợi ý (SGK, tr.109)

Trả lời:

Để nói về một loài vật nuôi có mặt ở đa số các gia đình Việt Nam thì chắc hẳn phải là con chó. Bởi chó là một loài rất thông minh lại có ích, giúp canh giữ nhà cửa cho con người.

Nhà em cũng nuôi một con chó, em đặt tên cho nó là Ki. Nó là con của con chó ngày trước nhà em nuôi nhưng vì già nên nó ốm và chết từ năm ngoái. Con Ki là giống chó lai, khác với mẹ nó là chó cỏ, chó ta, chắc hẳn vì bố của nó là chó lai nên giờ nó mới to bệ vệ như thế. Màu lông của con Ki cũng rất đặc biệt, phần lông ở đầu đều là màu vàng cỏ úa, nhưng xuống đến lưng lại có những đám lông màu nâu, rồi màu nâu đậm và đến phần đuôi là lông màu đen. Sự pha trộn màu sắc trên bộ lông của nó thật bắt mắt và thú vị.

Con chó Ki nhà em cao to, chiếc mõm to dài, đôi tai vểnh lên to như chiếc tai của thỏ, đôi mắt đen to tròn lộ rõ vẻ tinh anh. Chân của nó to hơn hẳn so với những con chó nhà hàng xóm, to hơn cả cánh tay của em, chiếc đuôi ít lông, thon dài quẫy vòng tròn mỗi khi thấy em đi học về. Con Ki tuy có thân hình to lớn nhưng lại khá nhút nhát, hễ có người lạ vào nhà là nó sủa lên rất to nhưng lại không dám chạy ra ngoài mà chỉ đứng gọn ở góc sân, vừa sủa vừa lùi dần vào bên trong, ra vẻ hung dữ nhưng vẫn rất sợ sệt. Cả ngày nó chỉ nằm im trong chuồng, chỉ khi nào muốn uống nước, đòi ăn hay muốn đi vệ sinh nó sẽ kêu âm ỉ “Ư ử! Ư ử!”. Khi được thả ra là nó nhảy chồm lên người tỏ vẻ rất vui sướng.

Em rất yêu quý con chó của nhà em, đêm nào con Ki cũng thức suốt đêm để canh giấc ngủ cho cả nhà, đến sáng mới dám đi ngủ. Nó cũng rất biết chơi đùa và nghe lời của chủ.

Bài 2 (trang 83 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc lại và chỉnh sửa bài viết ở bài tập 1.

Trả lời:

Chỉnh sửa bài viết theo yêu cầu của giáo viên

Tự đánh giá (trang 83 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

- HS quan sát và đánh giá bài học:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Rừng mơ | Chân trời sáng tạo

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 6: Một biểu tượng của Ô-xtrây-li-a

Bài 7: Rừng mơ

Bài 8: Kì diệu Ma-rốc

Bài 1: Cá heo ở biển Trường Sa

Bài 2: Vòng tay bè bạn

Đánh giá

0

0 đánh giá