Lời giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 7.: Nội lực và ngoại lực sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa lí 10 Bài 7 từ đó học tốt môn Địa 10
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực
Video giải Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức
1. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Câu hỏi trang 24 Địa lí 10: Đọc thông tin trong mục 1, hãy:
- Trình bày khái niệm và nguyên nhân sinh ra nội lực.
- Kể tên các dạng địa hình được hình thành chủ yếu do tác động của nội lực.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục 1 SGK (Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất).
Trả lời:
- Khái niệm: Nội lực là lực sinh ra trong lòng Trái Đất, liên quan tới nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.
- Nguyên sinh sinh ra:
+ Sự phân hủy các chất phóng xạ;
+ Các phản ứng hóa học tỏa nhiệt;
+ Chuyển động tự quay của Trái Đất;
+ Sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng,…
- Các dạng địa hình được hình thành chủ yếu do tác động của nội lực: châu lục, các dãy núi cao,…
2. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Câu hỏi trang 26 Địa lí 10: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, hãy:
- Trình bày khái niệm, nguyên nhân sinh ra ngoại lực.
- Phân tích tác động của quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong mục 2 (Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất) và quan sát hình 7.2, 7.3.
Trả lời:
* Ngoại lực
- Khái niệm: Là lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, nước chảy, sóng biển, băng, sinh vật và con người.
- Nguyên nhân sinh ra: chủ yếu do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời.
* Tác động của quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
- Quá trình phong hóa (3 quá trình):
+ Phong hóa vật lí: làm thay đổi kích thước của đá (không thay đổi về thành phần hóa học) do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đóng băng của nước.
Ví dụ: Ở hoang mạc, do sự chênh lệch nhiệt độ rất lớn giữa ban ngày và ban đêm (Các khoáng vật tạo đá có khả năng dãn nở khi nhiệt độ cao và co lại khi nhiệt độ thấp) => Đá bị vỡ vụn tạo thành cát.
+ Phong hóa hóa học: làm biến đổi thành phần và tính chất hóa học của đá và khoáng do tác động của nước, các chất hòa tan trong nước.
Ví dụ: Các dạng địa hình karst trong động Phong Nha – Quảng Bình là kết quả của sự hòa tan đá vôi do nước.
+ Phong hóa sinh học: làm thay đổi cả về kích thước và thành phần hóa học của đá, do tác động của sinh vật.
Ví dụ: Rễ cây bám vào đá khiến cho các lớp đá bị rạn nứt, làm thay đổi thành phần hóa học của đá.
- Quá trình bóc mòn: làm dời chuyển các sản phẩm phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu, dưới tác động của nước chảy, sóng biển, gió, băng hà,…
+ Xâm thực (do nước chảy)
Ví dụ: Các dòng chảy tạm thời ở miền núi khiến địa hình bị xâm thực.
+ Mài mòn (do sóng biển và băng hà)
Ví dụ: Sóng vỗ vào vách biển hình thành dạng địa hình hàm ếch.
+ Thổi mòn (do gió)
Ví dụ: Các nấm đá ở sa mạc hình thành do gió thổi.
- Quá trình vận chuyển và bồi tụ: vận chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác (vận chuyển), sau đó tích tụ tạo thành dạng địa hình mới (bồi tụ).
Ví dụ: Khi mưa, các vật liệu dạng hòa tan, lơ lửng (phù sa) từ miền núi theo dòng nước chảy xuống thấp bồi tụ cho các đồng bằng.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 26 Địa lí 10: Nêu sự khác nhau của nội lực và ngoại lực (về khái niệm, nguyên nhân).
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về nội lực và ngoại lực.
Trả lời:
Tiêu chí |
Nội lực |
Ngoại lực |
Khái niệm |
Lực sinh ra trong lòng Trái Đất, liên quan tới nguồn năng lượng bên trong Trái Đất. |
Lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, nước chảy, sóng biển, băng, sinh vật và con người. |
Nguyên nhân |
- Sự phân hủy các chất phóng xạ; - Các phản ứng hóa học tỏa nhiệt; - Chuyển động tự quay của Trái Đất; - Sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng,… |
Chủ yếu do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời. |
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về quá trình nội lực và quá trình ngoại lực:
- Nội lực là lực sinh ra trong lòng Trái Đất, liên quan tới nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.
- Ngoại lực là lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, nước chảy, sóng biển, băng, sinh vật và con người.
Trả lời:
- Các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long được hình thành chủ yếu bởi quá trình ngoại lực.
- Cụ thể, do quá trình vận chuyển và bồi tụ.
(Hai đồng bằng này được hình thành do phù sa sông bồi tụ, vật liệu được các con sông vận chuyển từ nơi khác đến).
Vận dụng 2 trang 26 Địa lí 10: Hãy kể tên một số hang động nổi tiếng ở Việt Nam.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân hoặc tìm kiếm thông tin trên Internet.
Trả lời:
Một số hang động nổi tiếng ở Việt Nam:
- Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình);
- Tam Cốc Bích Động (Ninh Bình);
- Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình);
- Cụm hang động Tràng An (Ninh Bình);
- Hang Sửng Sốt (Quảng Ninh),…
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực
1. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
a. Khái niệm
- Nội lực là lực sinh ra trong long Trái Đất, liên quan đến nguồn năng lượng bên trong Trái Đất
- Nguyên nhân: do sự phân hủy các chất phóng xạ, do các phản ứng hóa học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay của Trái Đất, do sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng
b. Tác động
- Thông qua vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang
- Vận động theo phương thẳng đứng
+ Diễn ra trên khu vực rộng lớn
+ Làm bộ phận bị nâng lên, hạ xuống
+ Gây ra hiện tượng biển tiến, biển thoái
- Vận động theo phương nằm ngang
+ Làm vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này, tách dãn ở khu vực khác
+ Gây ra hiện tượng uốn nếp và đứt gãy
Hiện tượng uốn nếp và đứt gãy
- Xu hướng của nội lực tạo ra sự gồ ghề, cao thấp, mấp mô của địa hình.
- Nội lực tạo ra các dạng địa hình kích thước lớn như châu lục, núi cao.
2. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
a. Khái niệm
- Ngoại lực là lực diễn ra bên ngoài trái đất dưới tác nhân ngoại lực: gió, mưa, nước, băng, sóng biển, con người…
- Nguyên nhân chủ yếu: Bức xạ mặt trời
b. Tác động
- Tác động thông qua 3 quá trình: phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ
- Ngoại lực có tác động phá hủy, hạ thấp độ cao, san bằng địa hình
- Quá trình phong hóa: Phong hóa là quá trình phá hủy, làm thay đổi đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật… Quá trình phong hóa gồm có phong hóa vật lí, phong hóa hóa học, phong hóa sinh học.
Dạng địa hình trong hang động là kết quả của sự hòa tan đá vôi trong nước
- Quá trình bóc mòn: Là quá trình dời chuyển các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu dưới tác động của nước, sóng, gió, băng hà… Tùy theo các nhân tố bóc mòn mà quá trình được chia thành quá trình xâm thực (do nước chảy), quá trình mài mòn (do sóng biển, băng hà), quá trình thổi mòn (do gió)
- Quá trình vận chuyển là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác, quá trình bồi tụ là quá trình tích tụ các vật liệu phá hủy để tạo ra các dạng địa hình mới.
Đồng bằng sông Hồng - dạng địa hình bồi tụ
- Phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ có bóc mòn và bồi tụ là tạo ra địa hình mới
- Các dạng địa hình do ngoại lực tạo ra rất đa dạng, phức tạp, thường là những dạng địa hình nhỏ
- Nội lực và ngoại lực xảy ra đồng thời nhưng luôn mâu thuẫn, đối kháng để tạo ra những dạng địa hình khác nhau.
Bài giảng Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực - Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 6: Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Bài 8: Thực hành: Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa