Giải SBT Vật Lí 10 trang 12 Cánh diều

3.4 K

Với lời giải SBT Vật Lí 10 trang 12 chi tiết trong Chủ đề 1: Mô tả chuyển động sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật Lí lớp 10 Chủ đề 1: Mô tả chuyển động

Bài 1.35 trang 12 SBT Vật lí 10: Các công thức về chuyển động có thể được sử dụng cho

A. chỉ chuyển động theo đường thẳng.

B. chỉ chuyển động cong.

C. chuyển động theo đường tròn.

D. tất cả các dạng chuyển động.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Các công thức về chuyển động có thể được sử dụng cho chỉ chuyển động theo đường thẳng.

Bài 1.36 trang 12 SBT Vật lí 10: Nếu vận tốc ban đầu của một vật bằng không thì quãng đường vật đi được trong thời gian t và gia tốc là 9,8 m/s2 sẽ là

A. 2,9t2.      B. 3t2.         

C. 4t2.          D. 4,9t2.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Quãng đường: s=12at2=4,9t2

Bài 1.37 trang 12 SBT Vật lí 10: Một quả bóng được ném xuống sàn và nảy lên theo phương hợp với phương ngang một góc nào đó. Sau đó, chuyển động theo phương ngang của quả bóng

A. chịu tác dụng của trọng lực.

B. không bị ảnh hưởng bởi trọng lực.

C. bị ảnh hưởng bởi trọng lượng.

D. chịu tác dụng của lực tiếp xúc với mặt sàn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Chuyển động theo phương ngang của quả bóng không chịu tác dụng của trọng lực, là chuyển động đều với vận tốc không đổi.

Bài 1.38 trang 12 SBT Vật lí 10: Đạn sẽ đạt được tầm xa tối đa, nếu nó được bắn ở góc

A. 300.        B. 470.        

C. 900.         D. 450.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Tầm xa lớn nhất khi góc bắn có giá trị 450.

Bài 1.39 trang 12 SBT Vật lí 10: Cuối một cuộc chạy đua, một người chạy tăng tốc với gia tốc 0,3 m/s2 trong 12 s để đạt tốc độ 6,6 m/s.

Tìm vận tốc của người chạy khi bắt đầu tăng tốc.

Lời giải:

Áp dụng công thức:

v=v0+atv0=vat=6,60,3.12=3m/s

Bài 1.40 trang 12 SBT Vật lí 10: Một ô tô khởi hành từ lúc đứng yên, đi được quãng đường 50 m trong thời gian 6,0 s.

a. Tìm vận tốc cuối cùng của ô tô.

b. Độ lớn gia tốc của ô tô là bao nhiêu?

Lời giải:

a.

Cách 1:

Từ công thức tính độ dịch chuyển, ta có:

d=v0+v2.tv=2.dtv0

Vận tốc cuối cùng của ô tô là

v=2.dtv0=2.506=16,67m/s

Cách 2:

Áp dụng công thức: 

s=12at250=12a.62a=2,778m/s2

Vận tốc cuối cùng của ô tô: 

v=v0+at=0+2,778.6=16,67m/s

b. Độ lớn gia tốc của ô tô: a=2,778m/s2

Bài 1.41 trang 12 SBT Vật lí 10: Một người đi xe đạp đang đi với vận tốc 5,6 m/s thì bắt đầu gia tốc 0,60 m/s2 trong khoảng thời gian 4,0 s.

a. Tìm quãng đường người ấy đã đi trong khoảng thời gian này.

b. Tìm vận tốc cuối cùng sau khi tăng tốc.

Lời giải:

a. Quãng đường:

s=v0t+12at2=5,6.4+12.0,6.42=27,2m

b. Vận tốc cuối cùng sau khi tăng tốc: 

v=v0+at=5,6+0,6.4=8m/s

Bài 1.42 trang 12 SBT Vật lí 10: Một xe ô tô đang đi với tốc độ 22 m/s thì người lái xe nhận thấy biển báo hạn chế tốc độ ở phía trước. Anh ta giảm dần tốc độ của xe đến 14m/s. Trong quá trình giảm tốc độ, người đó đi được quãng đường 125 m.

a. Tìm gia tốc của xe.

b. Người lái xe đã mất bao lâu để thay đổi vận tốc?

Lời giải:

a. Áp dụng công thức:

v2v02=2asa=v2v022s=1422222.125=1,152m/s2

b. Thời gian thay đổi vận tốc là

t=vv0a=14221,152=6,9s

Xem thêm các bài giải sách bài tập Vật Lí 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải SBT Vật Lí 10 trang 5

Giải SBT Vật Lí 10 trang 6

Giải SBT Vật Lí 10 trang 7

Giải SBT Vật Lí 10 trang 8

Giải SBT Vật Lí 10 trang 9

Giải SBT Vật Lí 10 trang 10

Giải SBT Vật Lí 10 trang 11

Giải SBT Vật Lí 10 trang 13

Giải SBT Vật Lí 10 trang 14

Giải SBT Vật Lí 10 trang 15

Giải SBT Vật Lí 10 trang 16

Giải SBT Vật Lí 10 trang 17

Đánh giá

0

0 đánh giá