Tài liệu tác giả tác phẩm Đề đền Sầm Nghi Đống Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Đề đền Sầm Nghi Đống lớp 8.
Tác giả tác phẩm: Đề đền Sầm Nghi Đống - Ngữ văn 8
I. Tác giả Hồ Xuân Hương
- Sống khoảng cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX
- Quê quán: Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ An.
- Là người nổi tiếng với những sáng tác thơ bằng chữ Nôm. Tổng cộng 50 bài.
- Chủ đề: Bênh vực, đề cao phụ nữ và để kích thói đạo đức giả của quan lại vua chúa.
= > Được ví là Bà chúa thơ Nôm.
1. Thể loại Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Đồn Khương Thượng bị tiêu diệt, tướng giặc Sầm Nghi Đống thất trận, khiếp đảm đã thắt cổ chết thảm hại, Hàng vạn giặc bị giết: “Một trận rồng lửa giặc tan tành” (Ngô Ngọc Du). Mấy chục năm sau, Hồ Xuân Hương đi qua ngôi đền tên tướng giặc Sầm Nghi Đống do Hoa kiều dựng lên, tức cảnh làm bài thơ này.
3. Phương thức biểu đạt
Văn bản có phương thức biểu đạt là biểu cảm.
4. Bố cục
Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (2 câu đầu): Thái độ của tác giả với ngôi đền quan Thái thú
- Phần 2 (2 câu cuối): Khát vọng lập nên sự nghiệp anh hùng của tác giả
5. Giá trị nội dung
- Khẳng định tài năng của người phụ nữ.
-Đả kích đền 1 vị thần xâm lược bại trận-bất tài vô dụng.
6. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đã được Việt hoá cao độ từ giọng điệu, ngôn từ đến ý thơ. Cách nhìn, cách tả, cách so sánh và suy nghĩ cho thấy một lối nói trào phúng, sắc nhọn. Bài thơ đa nghĩa, hóm hỉnh, sâu sắc.
1. Đặc trưng của thể loại thơ trào phúng trong bài thơ
- Bố cục, mạch cảm xúc:
+ Hai câu thơ đầu: Thái độ của nhà thơ khi ghé thăm đền thờ Sầm Nghi Đống → Chế giễu, dè bỉu, coi thường
+ Hai câu cuối: Khẳng định vai trò của người phụ nữ → Thể hiện sự tự hào, và một khát vọng được bình đẳng, khát vọng lập nên sự nghiệp anh hùng vẻ vang của một người phụ nữ.
- Các hình ảnh, từ ngữ, đặc sắc: ghé mắt, kìa, đứng cheo leo. Cách xưng hô: Đây: Thể hiện sự tự tôn, ý thức về giá trị bản thân.
- Thủ pháp trào phúng: Cách nói giễu nhại để gây ra tạo ra tiếng cười.
- Tiếng cười trào phúng: (cười người): Thái độ xem thường, giễu cợt, mỉa mai đối với Sầm Nghi Đống, đồng thời bộ lộ cá tính, bản lính khát vọng muốn thai đổi thân phận, lập nên sự nghiệp lẫy lừng vẻ vang cho phận nữ nhi của Hồ Xuân Hương.
2. Thái độ của tác giả
2.1 Hai câu thơ đầu: Thái độ của nhà thơ khi ghé thăm đền thờ Sầm Nghi Đống
- Từ ngữ, hình ảnh: ghé mắt, kìa, đứng cheo leo à động từ, đại từ, từ láy gợi hình.
Thái độ: Ngạo mạn, nhìn nghiêng-liếc qua, tay chỏ
- Ngắt nhịp: 1/3/3 + “kìa”: Thái độ ngạc nhiên
- Hình tượng đền độc đáo: hiện lên sự thảm hại của tên tên bại trận dưới con mắt nữ sĩ họ Hồ.
→Thái độ giễu cợt, coi thường, dẻ bỉu tên tướng bại trận Sầm Nghi Đống.
2.2 Hai câu cuối: Khẳng định vai trò của người phụ nữ
- Cách xưng hô: “Đây” Ngang hàng với đấy – Sầm Nghi Đống à Ý thức rõ về giá trị của mình, thái độ mỉa mai, xem thường tên tướng giặc.
- Từ ngữ hình ảnh thơ đặc sắc: “Đổi phận làm trai được”, “há bấy nhiêu”: Lời khẳng định, tuyên bố tài năng của người phụ nữ không hề thua kém đấng nam nhi.
→ Âm hưởng bài thơ là khát vọng lập nên sự nghiệp anh hùng vẻ vang của một người phụ nữ. Thái độ “bất kính” của bà là một thách thức đối với ý thức trọng nam khinh nữ, thách thức với các “sự nghiệp anh hùng” của nam nhi, thách thức đối với thần linh.
IV. Đọc tác phẩm Đề đền Sầm Nghi Đống
Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo,
Kìa đền Thái thú đứng cheo leo.
Ví đây đổi phận làm trai được,
Thì sự anh hùng há bấy nhiêu!
V. Văn mẫu
Đề bài: Phân tích Đề đền Sầm Nghi Đống
Một trong nữ thi sĩ tiêu biểu của nền văn học Việt Nam phải kể đến Hồ Xuân Hương. Bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống của bà gửi gắm giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc.
Đầu tiên, Sầm Nghi Đống là một tướng giặc theo Tôn Sĩ Nghị sang xâm lược, chiếm đóng kinh thành Thăng Long, giữ chức thái thú, được giao chấn thủ đồn Ngọc Hồi. Sau khi nhà vua Quang Trung triệt phá đồn Ngọc Hồi (tháng Giêng năm 1978), Sầm Nghi Đống đã tự vẫn. Sau này, khi việc bang giao trở lại bình thường, vua Quang Trung cho phép Hoa kiều ở Hà Nội lập đền thờ. Với Hồ Xuân Hương, viên tướng bại trận này không xứng đáng được thờ trong đền. Hai câu đầu giới thiệu hoàn cảnh khi đến đền thờ Sầm Nghi Đống:
“Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo
Kìa đền thái thú đứng cheo leo”
Ở đây, “ghé mắt” được hiểu là nghiêng đầu và đưa mắt nhìn. Vậy nên “ghé mắt trông ngang” mà không phải là “trông lên” thể hiện một thái độ coi thường. Tiếp đến, tác giả khắc họa hình ảnh ngôi đền - đang ở vị thế là “đền Thái thú đứng cheo leo” cho thấy thế đứng cao nhưng không có nơi bấu víu, dễ đổ xuống. Chữ “kìa” nhằm gợi ra động tác chỉ trỏ, không được tôn trọng. Thái độ trong bài thơ là coi thường, bất kính. Hai câu thơ mở đầu đã bác bỏ hoàn toàn tính chất thiêng liêng, cung kính của một ngôi đền.
Hai câu thơ tiếp theo, Hồ Xuân Hương đã bộc lộ suy nghĩ của bản thân:
“Ví đây đổi phận làm trai được
Sự nghiệp anh hùng há bấy nhiêu”
Ý nghĩ đổi phận làm trai thể hiện thái độ mặc cảm phụ nữ đối với nam giới trong xã hội phong kiến. Tuy nhiên, ở đây còn được hiểu là thái độ không an phận của Hồ Xuân Hương. Nếu như có thể đổi phận làm trai, nhà thơ tự cho mình có thể làm được sự nghiệp lớn lao, trở thành bậc anh hùng.
Bài thơ thể hiện được tư tưởng mới mẻ, hiếm có trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ, cho thấy cái tôi mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương. Tác giả đã sử dụng thủ pháp trào phúng nói giễu, cùng với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đã thể hiện được nội dung của bài thơ.
Đề đền Sầm Nghi Đống là một bài thơ mang đậm phong cách sáng tác của Hồ Xuân Hương.
Xem thêm các bài tóm tắt Tác giả, tác phẩm Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Tác giả - Tác phẩm: Bến nhà Rồng năm ấy
Tác giả - Tác phẩm: Bạn đến chơi nhà
Tác giả - Tác phẩm: Đề đền Sầm Nghi Đống
Tác giả - Tác phẩm: Hiểu rõ bản thân