Sách bài tập KHTN 8 Bài 42 (Cánh diều): Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

1.7 K

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Bài 42.1 trang 86 Sách bài tập KHTN 8: Để có một hệ sinh thái đạt được trạng thái cân bằng tự nhiên, điều kiện nào sau đây là không cần thiết?

A. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái thích nghi với các điều kiện sống trong môi trường.

B. Các thành phần sinh vật trong quần xã cân bằng nhau.

C. Khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường cân bằng với nhu cầu của các sinh vật trong quần xã.

D. Nguồn sống trong môi trường đủ và dư thừa so với nhu cầu của các sinh vật trong quần xã.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Ở cấp độ hệ sinh thái, cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các yếu tố cấu thành hệ sinh thái hướng tới sự thích nghi của quần xã với điều kiện sống. Do đó, để có một hệ sinh thái đạt trạng thái cân bằng tự nhiên, điều kiện không cần thiết là nguồn sống trong môi trường dư thừa so với nhu cầu của các sinh vật trong quần xã.

Bài 42.2 trang 87 Sách bài tập KHTN 8: Hoạt động nào sau đây có thể phá vỡ cân bằng tự nhiên?

A. Bảo vệ các khu rừng già.

B. Xây dựng các khu bảo tồn, vườn quốc gia.

C. Khai thác rừng đầu nguồn để xây dựng các công trình thủy điện.

D. Xử lí nghiêm các trường hợp săn bắn, mua bán, tiêu thụ các động vật hoang dã.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Hoạt động có thể phá vỡ cân bằng tự nhiên là: Khai thác rừng đầu nguồn để xây dựng các công trình thủy điện. Do rừng là môi trường sống của nhiều loài sinh vật; khai thác rừng làm phá hủy và suy thoái các hệ sinh thái tự nhiên, đất bị xói mòn, làm mất đa dạng sinh học, gây ra lũ lụt, hạn hán,… làm mất cân bằng tự nhiên.

Bài 42.3 trang 87 Sách bài tập KHTN 8: Biện pháp nào sau đây có tác dụng bảo vệ môi trường tự nhiên?

A. Phá bỏ các khu rừng già, thay thế bằng các khu rừng trồng nhằm nâng cao sản lượng khai thác.

B. Khai thác hết rừng đầu nguồn để trồng cây, gây rừng mới nhằm tăng cường khả năng phòng hộ của rừng.

C. Chuyển đổi đất rừng đầu nguồn thành đất nông nghiệp hoặc đất để xây dựng nhà ở và các công trình giao thông.

D. Xây dựng các khu bảo tồn, các vườn quốc gia.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Biện pháp có tác dụng bảo vệ môi trường tự nhiên là xây dựng các khu bảo tồn, các vườn quốc gia. Ngoài ra, còn có một số biện pháp như: trồng rừng, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo,…

Bài 42.4 trang 87 Sách bài tập KHTN 8: Trong những hoạt động sau đây, có bao nhiêu hoạt động góp phần vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên?

(1) Thay thế dần các rừng nguyên sinh bằng các rừng thứ sinh có năng suất sinh học cao.

(2) Tích cực trồng cây gây rừng.

(3) Xây dựng hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên.

(4) Xây dựng các nhà máy thủy điện tại các rừng đầu nguồn quan trọng.

(5) Duy trì tập quán du canh, du cư của đồng bào dân tộc thiểu số.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trong những trên, các hoạt động góp phần vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên là:

(2) Tích cực trồng cây gây rừng.

(3) Xây dựng hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên.

Bài 42.5 trang 87 Sách bài tập KHTN 8: Sự thay đổi các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường, gây tác hại lên đời sống của con người và các sinh vật khác gọi là

A. biến đổi môi trường.

B. ô nhiễm môi trường.

C. nhiễm bẩn môi trường.

D. biến động môi trường.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Sự thay đổi các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường, gây tác hại lên đời sống của con người và các sinh vật khác gọi là ô nhiễm môi trường.

Bài 42.6 trang 87 Sách bài tập KHTN 8: Những hoạt động nào sau đây góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay?

(1) Tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh trong trồng trọt.

(2) Kiểm soát chặt chẽ các chất gây ô nhiễm môi trường.

(3) Tăng cường khai thác rừng đầu nguồn và rừng nguyên sinh.

(4) Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người.

(5) Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản.

(6) Sử dụng rộng rãi các loại thuốc hóa học tiêu diệt các loại sâu, bệnh và cỏ dại.

(7) Xây dựng các nhà máy xử lí và tái chế rác thải.

A. (1), (2), (4), (7).

B. (1), (3), (5), (7).

C. (2), (3), (4), (6).

D. (1), (4), (5), (6).

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Những hoạt góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là:

(1) Tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh trong trồng trọt.

(2) Kiểm soát chặt chẽ các chất gây ô nhiễm môi trường.

(4) Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người.

(7) Xây dựng các nhà máy xử lý và tái chế rác thải.

Bài 42.7 trang 88 Sách bài tập KHTN 8: Nối mỗi hoạt động của con người với ý nghĩa của hoạt động đó cho phù hợp.

Nối mỗi hoạt động của con người với ý nghĩa của hoạt động đó cho phù hợp

Lời giải:

(1) – d; (2) – c; (3) – b; (4) – a.

Hoạt động của con người

Ý nghĩa của hoạt động

(1) Tăng cường sử dụng các vật liệu có thể tái sử dụng và thân thiện với môi trường.

d) Hạn chế ô nhiễm rác thải, đặc biệt là rác thải nhựa.

(2) Thu gom và tiêu hủy gia súc, gia cầm bị bệnh theo đúng quy trình.

c) Hạn chế ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh.

(3) Bảo vệ các loài thiên địch của các loài sinh vật gây hại cây trồng.

b) Hạn chế ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật.

(4) Lắp đặt các thiết bị lọc khí thải từ các nhà máy.

a) Hạn chế ô nhiễm môi trường không khí.

Bài 42.8 trang 88 Sách bài tập KHTN 8: Nối mỗi thời kì phát triển xã hội với các tác động của con người đối với môi trường ở thời kì đó cho phù hợp.

Nối mỗi thời kì phát triển xã hội với các tác động của con người đối với môi trường

Lời giải:

(1) – a, e; (2) – c, g; (3) – b, d.

Nối mỗi thời kì phát triển xã hội với các tác động của con người đối với môi trường

Bài 42.9 trang 89 Sách bài tập KHTN 8: Bạn An cho rằng hạn chế gia tăng dân số là một trong những biện pháp giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên và giảm ô nhiễm môi trường, em có đồng ý với ý kiến của bạn không? Giải thích.

Lời giải:

Em đồng ý với với ý kiến của bạn An. Vì dân số tăng kéo theo nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu,… tăng lên buộc con người phải gia tăng tốc độ khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời thải ra môi trường lượng chất thải ngày càng lớn khiến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.

Bài 42.10 trang 89 Sách bài tập KHTN 8: Nối mỗi tác nhân gây ô nhiễm môi trường với các biện pháp hạn chế tương ứng.

Nối mỗi tác nhân gây ô nhiễm môi trường với các biện pháp hạn chế tương ứng

Lời giải:

(1) – d, g; (2) – a, b; (3) – e, h; (4) – c.

Nối mỗi tác nhân gây ô nhiễm môi trường với các biện pháp hạn chế tương ứng

Bài 42.11 trang 89 Sách bài tập KHTN 8: Cần làm gì để tăng năng suất trong hệ sinh thái nông nghiệp mà không gây ô nhiễm môi trường?

Lời giải:

Một số biện pháp tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, hạn chế sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học, tăng cường sử dụng đạm sinh học bằng cách sử dụng phân bón vi sinh và luân canh các cây họ Đậu; tăng cường bảo vệ các loài thiên địch và tái sử dụng các loại rác thải hữu cơ;…

Bài 42.12 trang 89 Sách bài tập KHTN 8: Một đầm nước nông nuôi cá có ba bậc dinh dưỡng: vi khuẩn lam và tảo (bậc 1); động vật phù du (bậc 2); tôm, cá nhỏ (bậc 3). Do nguồn chất khoáng tích tụ nhiều năm từ các chất ô nhiễm ở đáy đầm tạo điều kiện cho vi khuẩn lam và tảo bùng phát kìm hãm sự phát triển của các loài sinh vật khác. Cần làm gì để hệ sinh thái đầm không bị ô nhiễm nặng hơn?

Lời giải:

Để hệ sinh thái đầm không bị ô nhiễm nặng hơn cần: Đánh bắt bớt tôm và cá nhỏ hoặc thả thêm vào đầm một số cá dữ (bậc 4) ăn tôm và cá nhỏ nhằm tạo điều kiện cho động vật phù du phát triển mạnh hơn để ăn vi khẩn lam và các loài tảo, ngăn chặn sự phát triển quá mức của tảo và vi khuẩn lam trong đầm. Ngoài ra có thể hạn chế nguồn thức ăn của vi khuẩn lam và tảo bằng cách tháo nước, nạo vét bùn ở đầm để loại bớt các chất gây ô nhiễm.

Lý thuyết KHTN 8 Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

I. CÂN BẰNG TỰ NHIÊN

1. Khái niệm cân bằng tự nhiên

- Khái niệm cân bằng tự nhiên: Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của quần thể, quần xã, hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi với điều kiện sống.

- Trạng thái cân bằng của quần thể:

+ Trạng thái cân bằng của quần thể là trạng thái quần thể có số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

+ Cơ chế duy trì trạng thái cân bằng của quần thể là cơ chế điều hòa mật độ quần thể trong trường hợp mật độ quá cao hoặc quá thấp: Khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá mức, các các thể trong quần thể có sự cạnh tranh gay gắt về nguồn thức ăn và nơi ở làm cho mức tử vong tăng và mức sinh sản giảm, đồng thời, tỉ lệ cá thể xuất cư cũng có thể tăng cao. Nhờ đó, mật độ cá thể của quần thể lại được điều chỉnh giảm xuống. Khi mật độ cá thể của quần thể giảm quá mức, các các thể trong quần thể không có sự cạnh tranh gay gắt về nguồn thức ăn và nơi ở làm cho mức tử vong giảm và mức sinh sản tăng, đồng thời, tỉ lệ cá thể nhập cư tăng và tỉ lệ cá thể xuất cư giảm. Nhờ đó, mật độ cá thể của quần thể lại được điều chỉnh tăng lên.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể

- Trạng thái cân bằng của quần xã:

+ Trạng thái cân bằng của quần xã là trạng thái quần xã có số lượng cá thể của mỗi loài được khống chế ở một mức nhất định do tác động của các mối quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài, phù hợp với khả năng cung cấp của môi trường.

+ Ví dụ: Số lượng cá thể thỏ tuyết và linh miêu khống chế lẫn nhau thông qua hiện tượng khống chế sinh học: Khi số lượng cá thể của quần thể thỏ tuyết tăng (nguồn thức ăn của linh miêu dồi dào) thì số lượng cá thể của quần thể linh miêu cũng tăng. Nhưng khi số lượng cá thể linh miêu tăng dần cùng với số lượng thỏ tuyết quá lớn dẫn đến sự cạnh tranh cùng loài thì số lượng thỏ tuyết sẽ giảm dần kéo theo sự giảm dần số lượng linh miêu.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Hiện tượng khống chế sinh học giữa hai quần thể thỏ tuyết và linh miêu

- Cân bằng tự nhiên trong hệ sinh thái:

+ Ở cấp độ hệ sinh thái, cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các yếu tố cấu thành hệ sinh thái hướng tới sự thích nghi của quần xã với điều kiện sống.

+ Ví dụ: Trong một hệ sinh thái rừng chất dinh dưỡng trong đất đủ cho thực vật tổng hợp nên các chất hữu cơ giúp cây sinh trưởng. Chất hữu cơ này đủ để nuôi các loài động vật ăn thực vật trong rừng. Số lượng động vật ăn thực vật đủ để nuôi sống các động vật ăn động vật khác,… tạo ra một chuỗi thức ăn của hệ sinh thái ổn định phù hợp với khả năng của môi trường.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ví dụ về mối quan hệ dinh dưỡng trong hệ sinh thái

2. Nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên và một số biện pháp bảo vệ, duy trì cân bằng tự nhiên

- Nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên:

+ Do các quá trình tự nhiên như núi lửa, động đất, hạn hán, khí hậu thay đổi đột ngột,…

+ Do các hoạt động của con người như tiêu diệt các loài sinh vật, du nhập vào hệ sinh thái các loài sinh vật lạ làm phá vỡ nơi cư trú ổn định của loài, gây ô nhiễm môi trường sống, làm tăng đột ngột số lượng cá thể của một loài nào đó của hệ sinh thái,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Hoạt động của núi lửa

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Hạn hán

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Du nhập sinh vật ngoại lai

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ô nhiễm môi trường

Một số nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên

- Ví dụ: Cây mai dương có nguồn gốc từ Trung Mỹ xâm nhập vào vùng Đồng Tháp mười và rừng Tràm U Minh. Chúng phát triển tràn lan do sinh sản rât nhanh, lấn át cỏ làm cỏ không phát triển được. Sự thiếu hụt cỏ làm giảm số lượng cá thể các quần thể sếu, cá,… và làm thành phần của quần xã sinh vật mất cân bằng, từ đó dẫn tới mất cân bằng tự nhiên ở vùng này.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Cây mai dương gây mất cân bằng tự nhiên

- Một số biện pháp duy trì cân bằng tự nhiên: bảo vệ đa dạng sinh học; kiểm soát việc du nhập các loài sinh vật ngoại lai; giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm;…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường là một biện pháp để duy trì cân bằng tự nhiên

3. Bảo vệ động vật hoang dã

- Hiện trạng: Trên thế giới có nhiều loài động vật hoang dã có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng như voi, tê giác, hổ, sếu đầu đỏ, các loài linh trưởng,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Voọc mông trắng

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Vượn Cao Vít

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Sếu đầu đỏ

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Sao la

Một số động vật có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng

- Ý nghĩa: Việc bảo vệ động vật hoang dã trong tự nhiên là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng vì bảo vệ động vật hoang dã gắn với bảo vệ đa dạng sinh học.

- Một số biện pháp bảo vệ động vật hoang dã:

+ Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát các hoạt động săn bắn, buôn bán động vật hoang dã; Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ các loài động vật hoang dã;…

+ Bảo vệ các khu rừng và biển là nơi sống của các loài động vật hoang dã; Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia để bảo vệ sinh cảnh và các động vật hoang dã;…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Một số poster tuyên truyền bảo vệ động vật hoang dã

II. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Tác động của con người đối với môi trường

a. Tác động của con người đối với môi trường qua các thời kì phát triển xã hội

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Tác động của con người tới môi trường qua các thời kì phát triển xã hội

- Thời kì nguyên thủy: Con người chủ yếu khai thác thiên nhiên thông qua hình thức hái lượm và săn bắn. Tác động đáng kể của con người đối với môi trường là con người biết dùng lửa để nấu nướng thức ăn, sưởi ấm và xua đuổi thú dữ,… làm cho nhiều cánh rừng rộng lớn bị đốt cháy.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Một số hoạt động của con người trong thời kì nguyên thủy

- Thời kì xã hội nông nghiệp: Con người bắt đầu biết trồng cây lương thực như lúa nước, lúa mì, ngô,… và chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu,… Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi ở thời kì này đã dẫn tới việc chặt phá và đốt rừng lấy đất canh tác, chăn thả gia súc và định cư. Hoạt động cày xới đất canh tác góp phần làm thay đổi đất và tầng nước mặt, dẫn tới nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng giúp tích lũy nhiều giống cây trồng và vật nuôi, hình thành các hệ sinh thái nhân tạo.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi trong thời kì xã hội nông nghiệp

- Thời kì xã hội công nghiệp: Máy móc ra đời đã tác động mạnh mẽ đến môi trường sống; nền nông nghiệp cơ giới hóa tạo ra nhiều vùng trồng trọt lớn; công nghiệp khai khoáng phát triển đã phá đi rất nhiều diện tích rừng trên Trái Đất. Đô thị hóa ngày càng tăng đã lấy đi nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt. Bên cạnh đó, một số hoạt động của con người cũng góp phần cải tạo môi trường.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Xây dựng các nhà máy và đô thị hóa trong thời kì xã hội công nghiệp

b. Tác động của con người làm suy thoái môi trường tự nhiên

- Một số tác động của con người tới môi trường tự nhiên: đốt nương làm rẫy, khai thác khoáng sản, phá rừng phát triển các khu dân cư, xả thải gây ô nhiễm,… làm phá hủy và suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, làm mất đa dạng sinh học, gây ra lũ lụt, hạn hán,…

c. Vai trò của con người trong bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên

- Con người có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường.

- Một số biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên của con người:

+ Bảo vệ các loài sinh vật, trồng cây gây rừng, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo (ví dụ năng lượng mặt trời, điện gió,… thay thế cho than đá, dầu lửa,…) nhằm góp phần duy trì cân bằng tự nhiên, bảo vệ và phục hồi môi trường đang bị suy thoái.

+ Đồng thời, việc thực hiện hiệu quả các chính sách về dân số đã góp phần làm giảm sức ép lên môi trường.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Bảo vệ các loài sinh vật

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Trồng cây gây rừng

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Hạn chế gây ô nhiễm môi trường

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Sử dụng năng lượng tái tạo

Một số biện pháp nhằm bảo vệ và cải tạo môi trường

2. Ô nhiễm môi trường

- Khái niệm: Ô nhiễm môi trường là hiện tượng khi các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống con người và các sinh vật khác.

- Để bảo vệ môi trường, các biện pháp được đưa ra dựa trên nguyên nhân gây ô nhiễm:

Phân loại

Nguyên nhân

Biện pháp

Ô nhiễm do khí thải

- Quá trình đốt cháy nhiên liệu trong sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải.

- Quá trình đun nấu trong các hộ gia đình.

- Cháy rừng.

- Kiểm soát khí thải từ các nhà máy.

- Hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân.

- Phòng chống cháy rừng.

- Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo.

Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật

- Các loại thuốc hóa học như: thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm bệnh,…

- Thay thế thuốc bảo vệ thực vật hóa học bằng thuốc có nguồn gốc sinh học.

- Sử dụng các loài thiên địch.

Ô nhiễm do các chất phóng xạ

- Từ các nhà máy điện nguyên tử.

- Từ các vụ thử vũ khí hạt nhân.

- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các nhà máy điện nguyên tử.

- Xử lí chất thải nhiễm phóng xạ trước khi thải ra môi trường.

Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh

- Chất thải không được thu gom và xử lí đúng cách tạo môi trường cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển.

- Để rác đúng nơi quy định.

- Xử lí rác thải đúng cách.

- Vệ sinh nơi ở,…

Ô nhiễm do chất thải rắn

- Quá trình xây dựng, sinh hoạt, khai thác,… thải ra các vật liệu rắn.

- Sử dụng tiết kiệm, tận dụng hoặc tái sử dụng để hạn chế thải vật liệu rắn.

- Thu gom, phân loại và xử lí rác thải rắn đúng cách,…

Ô nhiễm do nước thải

- Từ các nhà máy.

- Từ hoạt động sản xuất gây ô nhiễm nước rồi thải ra môi trường.

- Xử lí nước trước khi thải ra môi trường.

- Hạn chế sử dụng hóa chất gây ô nhiễm nước trong sản xuất.

 

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ô nhiễm do khí thải

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ô nhiễm do các chất phóng xạ

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ô nhiễm do chất thải rắn

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Ô nhiễm do nước thải

3. Biến đổi khí hậu

- Khái niệm: Biến đổi khí hậu là những thay đổi của các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa,… vượt ra khỏi trạng thái trung bình đã được duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc dài hơn.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Nhiệt độ toàn cầu giai đoạn 1880 - 2011

- Hậu quả: Hậu quả của biến đổi khí hậu là làm nhiệt độ tăng, giảm thất thường, Trái Đất nóng lên, băng ở hai cực tan ra, nước biển dâng gây ngập lụt, xâm nhập mặn, nhấn chìm nhiều vùng dân cư, nhiệt độ và lượng mưa thay đổi gây ảnh hưởng tới các sinh vật và sản xuất nông nghiệp,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Những tác động nghiêm trọng do biến đổi khí hậu

- Một số biện pháp chủ yếu nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu: hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch, bảo vệ và phục hồi rừng, hạn chế sự gia tăng dân số, sử dụng năng lượng tái tạo, ứng dụng công nghệ trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Giảm nhẹ biến đổi khí hậu

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Thích ứng biến đổi khí hậu

Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu

Đánh giá

0

0 đánh giá