Giải SBT Lịch sử 11 Bài 11 (Kết nối tri thức): Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

2.6 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

Bài tập 1 trang 55 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 7 dưới đây.

Câu 1 trang 55 SBT Lịch Sử 11: Mục đích cuộc cải cách của Minh Mạng là gì?

A. Ổn định tình hình xã hội của đất nước.

B. Thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ.

C. Cải tổ và hoàn thiện hệ thống quan lại.

D. Khắc phục tình trạng phân quyền, thiếu thống nhất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 2 trang 55 SBT Lịch Sử 11Cơ Minh Mạng là

A. Hàn lâm viện.

B. Cơ mật viện.

C. Nội các.

D. Đô sát viện.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 3 trang 55 SBT Lịch Sử 11: Cơ quan tư vấn tối cao cho nhà vua về những vấn đề quân sự quan trọng là

A. Hàn lâm viện.

B. Cơ mật viện.

C. Nội các.

D. Đô sát viện.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 4 trang 55 SBT Lịch Sử 11Các cơ quan giám sát trong bộ máy nhà nước thời Minh Mạng là

A. Hàn lâm viện, Cơ mật viện.

B. Cơ mật viện, Lục Khoa.

C. Đô sát viện, Lục Khoa.

D. Nội các, Cơ mật viện.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 5 trang 55 SBT Lịch Sử 11Vua Minh Mạng quyết định bỏ Bắc thành và Gia Định thành, chia cả nước thành các tỉnh, phủ vào thời gian nào?

A. Năm 1831 - 1832.

B. Năm 1813 - 1823.

C. Năm 1824 - 1825.

D. Năm 1832 - 1833.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 6 trang 55 SBT Lịch Sử 11Thời Minh Mạng, bộ máy chính quyền địa phương trong cả nước gồm

A. các châu, phủ, huyện.

B. 30 tỉnh và 1 phủ.

C. 20 tỉnh và 3 phủ.

D. 34 tỉnh và 4 phủ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 7 trang 55 SBT Lịch Sử 11Nội dung của chế độ hồi tỵ là gì?

A. Những người thân không được làm quan cùng một chỗ.

B. Những người thân không được sống cùng một chỗ.

C. Những người thân không được làm cùng một công việc.

D. Những người thân không được giới thiệu nhau làm quan.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Bài tập 2 trang 56 SBT Lịch Sử 11Hãy xác định câu đúng hoặc sai về nội dung cuộc cải cách Minh Mạng trong các câu dưới đây.

1. Cơ mật viện là cơ quan tư vấn tối cao cho nhà vua về những vấn đề hành chính, an ninh và quân sự.

2. Nội các và Cơ mật viện là cơ quan tham mưu và tư vấn cho hoàng đế trên lĩnh vực hành chính.

3. Tổng đốc thường là người đứng đầu liên tỉnh, trực tiếp cai trị một tỉnh.

4. Tuần phủ là người đứng đầu một tỉnh, đặt dưới sự kiêm quản của Tổng đốc.

5. Ở vùng dân tộc thiểu số, vua Minh Mạng tiến hành thử nghiệm bãi bỏ chế độ cai trị của các tù trưởng địa phương, bổ dụng quan lại của triều đình đến cai trị trực tiếp.

6. Vua Minh Mạng chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ.

7. Quốc tử giám là cơ quan phụ trách giáo dục của Triều Nguyễn.

Lời giải:

- Những câu đúng: 1, 3, 4, 5, 6, 7.

- Câu 2 sai => sửa: Nội các và Cơ mật viện là cơ quan tham mưu và tư vấn tối cao về cả hành chính, chính trị và an ninh, quân sự.

Bài tập 3 trang 57 SBT Lịch Sử 11Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp về nội dung cải cách của vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX).

Cột A

 

Cột B

1. Nội các

 

a. Những người thân như anh, em, cha, con, thầy, trò,... không được làm quan cùng một chỗ

2. Lục Khoa

 

b. thực hiện chế độ thanh tra, giám sát đối với các cơ quan chuyên môn khác ngoài Lục Bộ

3. Đô sát

 

c. tham mưu và tư vấn cho hoàng đế các vấn đề an ninh, quân sự

4. Cơ mật viện

 

d. đứng đầu liên tỉnh, trực tiếp cai trị một tỉnh

5. Tuần phủ

 

e. đứng đầu một tỉnh

6. Tổng đốc

 

g. chuyển, tiếp nhận và lưu giữ công văn

7. Hồi tỵ

 

h. thực hiện chế độ thanh tra, giám sát đối với Lục Bộ

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - g

2-h

3 - b

4 -c

5 - e

6 -d

7-a

 

Bài tập 4 trang 57 SBT Lịch Sử 11Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chính và ý nghĩa của cuộc cải cách Minh Mạng.

Lời giải:

(*) Tham khảo sơ đồ sau:

Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chính và ý nghĩa của cuộc cải cách Minh Mạng

Bài tập 5 trang 57 SBT Lịch Sử 11Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Minh Mạng.

Lời giải:

Có thể tham khảo sơ đồ sau:

Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Minh Mạng

Bài tập 6 trang 57 SBT Lịch Sử 11Liên hệ với thực tiễn và tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet, cho biết những bài học kinh nghiệm nào từ cuộc cải cách của vua Minh Mạng có thể áp dụng vào việc xây dựng nền hành chính Việt Nam hiện nay?

Lời giải:

Một số bài học kinh nghiệm nào từ cuộc cải cách của vua Minh Mạng có thể áp dụng vào việc xây dựng nền hành chính Việt Nam hiện nay:

- Nguyên tắc “trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước (chế độ liên tỉnh, đặt Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chánh; hồi tỵ,...).

- Tăng cường kiểm tra, giám sát trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương:

+ Đô sát viện được thành lập năm 1832 là cơ quan giám sát các cơ quan hành chính từ trung ương tới địa phương. Đô sát viện, Đại lý tự và Bộ Hình là ba cơ quan tạo thành hệ thống tư pháp thời Nguyễn.

+ Để giám sát hoạt động của Lục Bộ, nhà vua cho lập Lục Khoa với nhiều quyền đối trọng với Lục Bộ. Cơ chế giám sát, kiểm tra như vậy đã góp phần vào củng cố quyền lực và vị thế của nhà vua, hạn chế phần nào tiêu cực trong bộ máy hành chính, trong đội ngũ quan lại Triều Nguyễn.

- Hạn chế được tình trạng cục bộ, bè phái, quan lại câu kết với nhau trong những vấn đề nhạy cảm của nền hành chính như: tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, câu kết tham nhũng,... thông qua chế độ hồi tỵ.

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 9: Cuộc cách mạng của Hồ Quý Ly và Triều Hồ (đầu thế kỉ XV)

Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)

Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Bài 13: Việt Nam và Biển Đông

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

I. Bối cảnh lịch sử

- Năm 1802, triều Nguyễn được thành lập, cai quản đất nước rộng lớn, kéo dài từ Bắc vào Nam. Trong bối cảnh đất nước vừa trải qua thời gian chiến tranh và bị chia cắt lâu dài, đặt ra rất nhiều khó khăn. Dưới thời vua Gia Long, nhà Nguyễn tập trung chủ yếu vào công cuộc ổn định tình hình đất nước và ưu tiên cho sự nghiệp thống nhất về mặt lãnh thổ.

- Bộ máy hành chính nhà nước thời kì này còn chưa hoàn chỉnh.

+ Ở trung ương, nhiều cơ quan chưa được hoàn thiện.

+ Ở địa phương, tính phân quyền còn đậm nét với sự tồn tại của Bắc Thành và Gia Định Thành. Tổ chức hành chính giữa các khu vực thiếu thống nhất.

+ Quan lại trong bộ máy nhà nước chủ yếu do các võ quan nắm giữ.

=> Vấn đề cấp bách đặt ra với triều Nguyễn: khắc phục tình trạng phân quyền, thống nhất tổ chức hành chính trong cả nước, củng cố quyền lực của triều đình trung ương nói chung và của nhà vua nói riêng.

- Để khắc phục tình trạng phân quyền, thiếu thống nhất, sau khi lên ngôi hoàng đế (1820), vua Minh Mạng đã thi hành các biện pháp cải cách để tập trung quyền lực và hoàn thiện bộ máy nhà nước.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

Chân dung vua Minh Mạng

II. Nội dung chính

* Ở trung ương:

- Vua Minh Mạng tiến hành cải tổ hệ thống Văn thư phòng và thành lập Cơ mật viện làm hai cơ quan tham mưu và tư vấn tối cao của hoàng đế về hành chính, chính trị và an ninh, quân sự.

+ Năm 1820, đổi Thị thư viện thành Văn thư phòng.  Năm 1829, lập Nội các thay thế cho Văn thư phòng với chức năng như một cơ quan hành chính trung ương, chuyển và tiếp nhận công văn từ triều đình đến các địa phương và ngược lại, khởi thảo các chế cáo, lưu giữ công văn.

+ Năm 1834, lập Cơ mật viện làm cơ quan tư vấn tối cao cho nhà vua về những vấn đề quân sự quan trọng, đứng đầu là quan văn, võ do đích thân nhà vua lựa chọn.

- Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ và cải tổ các cơ quan chuyên môn như Quốc tử giám, Hàn lâm viện....

- Vua Minh Mạng cũng thực hiện chế độ giám sát, thanh tra chéo giữa các cơ quan trung ương thông qua hoạt động của Đô sát viện và Lục khoa.

* Ở địa phương:

- Xóa bỏ Bắc Thành (năm 1831) và Gia Định Thành (năm 1832), chia cả nước thành 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. Đứng đầu tỉnh là Tổng đốc, Tuần phủ. Tổng đốc thường là người phụ trách hai tỉnh, trực tiếp cai trị một tỉnh. Tỉnh còn lại do Tuần phủ đứng đầu, đặt dưới sự kiêm quản của Tổng đốc.

- Đối với vùng dân tộc thiểu số:

+ Vua Minh Mạng cho đổi các động, sách thành xã như vùng đồng bằng, đồng thời bãi bỏ chế độ cai trị của các tù trưởng địa phương, bổ dụng quan lại của triều đình đến cai trị trực tiếp.

- Về bộ máy quan lại: Vua Minh Mạng cũng cải tổ chế độ hồi tỵ bằng việc mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng và bổ sung những quy định mới rất nghiêm ngặt.

III. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

- Kết quả:

+ Xây dựng chế độ quân chủ trung ương tập quyền cao độ. Vua nắm trong tay quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và cả quyền thống lĩnh quân đội.

+ Thống nhất đơn vị hành chính địa phương trong cả nước.

+ Cơ cấu bộ máy nhà nước gọn nhẹ, chặt chẽ, phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan.

- Ý nghĩa: hoàn thành thống nhất đất nước về mặt hành chính; làm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn trước.

- Bài học kinh nghiệm: Cuộc cải cách Minh Mạng để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối với tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong đó, cách thức phân chia đơn vị hành chính cấp tỉnh thời Minh Mạng là một trong những di sản lớn nhất của cuộc cải cách, còn có giá trị đến ngày nay.

Đánh giá

0

0 đánh giá