Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)
Bài tập 1 trang 53 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 6 dưới đây.
Câu 1 trang 53 SBT Lịch Sử 11: Mục đích cuộc cải cách của Lê Thánh Tông là gì?
A. Tăng cường quyền lực của hoàng đế và bộ máy nhà nước.
B. Hoàn thiện bộ máy nhà nước.
C. Ôn định tình hình chính trị để phát triển kinh tế, văn hoá.
D. Tăng cường tiềm lực, đối phó với giặc ngoại xâm.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
A. Đạo - phủ - huyện - xã - thôn.
B. Đạo - phủ - huyện - hương - xã.
C. Đạo thừa tuyên - phủ - huyện - châu - xã.
D. Đạo - phủ - huyện - châu - xã.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A. Bãi bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển, các cơ quan do vua trực tiếp chỉ đạo.
B. Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên.
C. Ban hành bộ Luật Hồng Đức để bảo vệ lợi ích của triều đình.
D. Tăng cường lực lượng quân đội triều đình.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
A. Tiến cử.
B. Khoa cử.
C. Ứng cử.
D. Tập ấm.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 5 trang 53 SBT Lịch Sử 11: Bộ luật được ban hành dưới thời vua Lê Thánh Tông là
A. Quốc triều hình luật
B. Hình thư.
C. Hình luật.
D. Hoàng Việt luật lệ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. Hoàn thiện bộ máy nhà nước.
B. Đưa chế độ quân chủ Việt Nam phát triển đến đỉnh cao.
C. Ôn định chính trị để phát triển kinh tế, văn hoá.
D. Thúc đẩy quá trình khai hoang và mở rộng lãnh thổ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
1. Năm 1460, vua Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh tình hình đất nước lâm vào khủng hoảng, tình trạng quan lại lộng quyền, tham nhũng,… ngày càng trở nên phổ biến.
2. Cả nước chia thành 5 đạo (Đông, Tây, Nam, Bắc và Hải Tây) khiến cho quyền lực của những người đứng đầu mỗi đạo rất lớn, là mầm mống của xu hướng phân tán quyền lực.
3. Ở trung ương, vua Lê Thánh Tông nắm mọi quyền hành và các cơ quan chuyên môn.
4. Năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 13 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long).
5. Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Hoàng triều luật lệ (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc.
6. Điểm chung trong cuộc cải cách của Hồ Quý Lý và Lê Thánh Tông về giáo dục khoa cử đó là nhiều khoa thi được tổ chức để tuyển chọn người tài cho bộ máy nhà nước.
Lời giải:
- Những câu đúng: 2, 3, 6.
- Những câu sai:
+ Câu số 1 => sửa: Vua Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh đất nước đã từng bước ổn định;
+ Câu số 4 => sửa: Vua Lê Thánh Tông chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô;
+ Câu số 5 => sửa: Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật.
Lời giải:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1 - d |
2 - c |
3 - e |
4 - a |
5 - b |
Lĩnh vực |
Nội dung cải cách |
Ý nghĩa |
Hành chính |
|
|
Pháp luật |
|
|
Quân đội và quốc phòng |
|
|
Kinh tế |
|
|
Văn hoá, giáo dục |
|
|
Lời giải:
Lĩnh vực |
Nội dung cải cách |
Ý nghĩa |
Hành chính |
- Ở trung ương: + Xoá bỏ hầu hết các chức quan đại thần. Vua nắm mọi quyền hành. + Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của Lục Bộ, đồng thời, đặt ra lục Tự, Lục Khoa. - Ở địa phương: + Xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long); + Đặt thêm đạo thừa tuyên Quảng Nam. - Bộ máy quan lại: + Tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử. + Nhà nước chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. |
- Làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, chặt chẽ, tập trung cao độ, đề cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. - Các chức danh được quy định rõ ràng, hệ thống giám sát được tăng cường, hạn chế sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ. |
Pháp luật |
- Ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều với nhiều quy định mang tính dân tộc. |
- Hệ thống luật pháp được hoàn chỉnh. |
Quân đội và quốc phòng |
- Cải tổ hệ thống quân đội. - Chú ý đến rèn luyện quân đội. |
- Tiềm lực quốc phòng của đất nước được nâng cao. |
Kinh tế |
- Ban hành chế độ lộc điền và chế độ quân điền |
- Thúc đẩy kinh tế phát triển |
Văn hoá, giáo dục |
- Coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,... cũng được luật hoá nghiêm túc. - Chú trọng giáo dục và khoa cử để đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho đất nước. |
- Văn hóa đất nước được mở mang. - Đào tạo được hệ thống quan lại trí thức có tài, đủ năng lực quản lí đất nước. |
Lời giải:
- Một số bài học từ cải cách của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay:
+ Nguyên tắc “trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông rất coi trọng chức năng giám sát thông qua hoạt động của lục Khoa, Đô sát viện, Hiến ty. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ hỗ trợ, giám sát lẫn nhau giữa các bộ, khoa, tự, giữa trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, trình tự, quy chế làm việc được phân định cụ thể, rành mạch.
+ Tuyển chọn quan lại công khai, minh bạch thông qua chế độ khoa cử được thực hiện nề nếp, quy củ,...
+ Quản lí nhà nước bằng pháp luật, đề cao pháp luật. Những điều luật trong Quốc triều hình luật phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hiện đại: bảo vệ chủ quyền quốc gia; tôn trọng tính tối cao của pháp luật; nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc; có những quy định nhân văn đối với những đối tượng “dễ bị tổn thương" trong xã hội như: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, mồ côi, goá phụ,...
Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 9: Cuộc cách mạng của Hồ Quý Ly và Triều Hồ (đầu thế kỉ XV)
Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)
Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)
Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông
Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)
I. Bối cảnh lịch sử
- Năm 1460, Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước đã từng bước ổn định. Tuy nhiên, bộ máy hành chính nhà nước bắt đầu bộc lộ một số hạn chế.
+ Ở trung ương, sự tập trung quyền lực chủ yếu trong tay các quan đại thần - những võ quan, công thần trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã ảnh hưởng đến tính tập quyền của nhà nước. Tình trạng quan lại lộng quyền, tham nhũng,… ngày càng phổ biến.
+ Ở địa phương, đất nước rộng lớn nhưng chỉ chia làm 5 đạo (Đông, Tây, Nam, Bắc và Hải Tây), khiến cho quyền lực của những người đứng đầu mỗi đạo rất lớn. Đây là mầm mống của xu hướng phân tán quyền lực.
=> Trong bối cảnh đó, sau khi lên ngôi, vua Lê Thánh Tông đã từng bước tiến hành cải cách nhằm tăng cường quyền lực của hoàng đế và bộ máy nhà nước.
Chân dung vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497)
II. Nội dung chính
1. Hành chính
- Ở trung ương:
+ Xoá bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực lớn, chỉ giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết. Vua nắm mọi quyền hành và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn.
+ Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự (sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt động của lục Bộ.
- Ở địa phương:
+ Năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long);
+ Năm 1469, đổi tên một số đạo thừa tuyên như: Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam;
+ Năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam.
+ Đứng đầu Thừa tuyên là Đô ty, Thừa ty và Hiến ty có quyền ngang nhau, cùng quản lí công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện, châu và cuối cùng là xã.
- Bộ máy quan lại:
+ Quan lại được tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử.
+ Nhà nước chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. Nhà nước tổ chức nhiều khoa thi để chọn nhân tài và đặt lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại.
2. Luật pháp
- Vua Lê Thánh Tông chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lí nhà nước.
- Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc như các điều luật bảo vệ phụ nữ, người già, người tàn tật, trẻ em, bảo vệ sản xuất nông nghiệp,...
3. Quân đội và quốc phòng
- Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được chia làm hai loại:
+ Quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh.
+ Quân các đạo, gọi là ngoại binh. Ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở.
- Nhà nước cũng rất chú ý đến rèn luyện quân đội như duyệt binh sĩ hằng năm, quy định cứ 3 năm tổ chức một kì thi khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt,…
4. Kinh tế
- Vua Lê Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế độ lộc điền và chế độ quân điền
+ Chế độ lộc điền là chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc, quan lại cao cấp từ tứ phẩm trở lên.
+ Chế độ quân điền là chế độ chia ruộng đất thành các phần bằng nhau, ban cấp lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng lớp nhân dân, trong đó có cả trẻ em mồ côi, đàn bà goá, người tàn tật,... Nguyên tắc ban cấp là ruộng xã nào chia cho dân xã ấy.
5. Văn hoá, giáo dục
- Vua Lê Thánh Tông coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,... cũng được luật hoá nghiêm túc.
- Vua Lê Thánh Tông đặc biệt chú trọng giáo dục và khoa cử để đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho đất nước.
+ Dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học ở nhiều địa phương.
+ Dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh những người đỗ đại khoa.
Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám
III. Kết quả và ý nghĩa
1. Kết quả
- Làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, chặt chẽ, tập trung cao độ, đề cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. Các chức danh được quy định rõ ràng, hệ thống giám sát được tăng cường, hạn chế sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ.
- Các chính sách kinh tế đã góp phần khẳng định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước tạo nền tảng cho kinh tế nông nghiệp phát triển.
- Chính sách giáo dục, khoa cử đã đào tạo được hệ thống quan lại trí thức có tài, đủ năng lực quản lí đất nước.
2. Ý nghĩa
Làm chuyển biến toàn bộ các hoạt động của quốc gia, tạo cơ sở cho Vương triều Lê sơ phát triển vững mạnh, đất nước hưng thịnh.