Giải SBT Lịch sử 11 Bài 8 (Kết nối tri thức): Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

3.4 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX) sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

Bài tập 1 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 11 dưới đây.

Câu 1 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Ý không phản ánh đúng điểm nổi bật của các cuộc khởi nghĩa chống Bắc thuộc?

A. Liên tiếp nổ ra ở ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.

B. Được đông đảo nhân dân tham gia, hưởng ứng.

C. Nhiều cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi, lập được chính quyền tự chủ một thời gian.

D. Mở ra thời kì độc lập lâu dài của dân tộc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 2 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng năm 40 đã diễn ra như thế nào?

A. Từ Hát Môn, nghĩa quân đánh chiếm Mê Linh, Trưng Trắc lên ngôi vua và đóng đô tại đây.

B. Từ Hát Môn, nghĩa quân đánh chiếm Luy Lâu - trị sở của chính quyền đô hộ, Thái thú Tô Định bị giết tại trận.

C. Từ Hát Môn, nghĩa quân đánh chiếm Mê Linh, rồi Cổ Loa và Luy Lâu - trị sở của chính quyền đô hộ, Thái thú Tô Định bỏ chạy về nước.

D. Từ Hát Môn, nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm được Cổ Loa, đập tan gốc rễ của chính quyền đô hộ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 3 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Điểm độc đáo của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là

A. được đông đảo nhân dân tham gia.

B. có sự liên kết với các tù trưởng dân tộc thiểu số.

C. nhiều nữ tướng tham gia chỉ huy cuộc khởi nghĩa.

D. lực lượng nghĩa quân được tổ chức thành nhiều bộ phận: quân thuỷ, quân bộ và tượng binh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 4 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Người lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi, lập nên Vương triều Lê sơ là ai?

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 5 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Nét nổi bật về tình hình của nghĩa quân Lam Sơn trong giai đoạn 1418 - 1423 là gì?

A. Liên tục bị quân Minh vây hãm và phải rút lui ba lần lên núi Chí Linh.

B. Chuyển hướng vào Nghệ An, mở rộng địa bàn hoạt động vào phía nam.

C. Đánh bại các cuộc vây quét của quân Minh, làm chủ vùng đất từ Thanh Hoá đến Thuận Hoá.

D. Tổ chức các trận quyết chiến chiến lược nhưng không thành công.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 6 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Quyết định nào của Lê Lợi tạo ra bước ngoặt đầu tiên cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

A. Giảng hoà với quân Minh.

B. Chuyển quân vào Nghệ An.

C. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động.

D. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 7 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Kế hoạch tiến vào Nghệ An của nghĩa quân Lam Sơn do ai đưa ra?

A. Nguyễn Trãi.

B. Lê Lai.

C. Lê Lợi.

D. Nguyễn Chích.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 8 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Trận đánh nào buộc quân Minh phải đầu hàng và rút quân về nước trong khởi nghĩa Lam Sơn?

A. Bồ Ải - Trà Lân.

B. Tốt Động - Chúc Động.

C. Tân Bình - Thuận Hoá.

D. Chi Lăng - Xương Giang.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 9 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Phong trào Tây Sơn bắt đầu từ địa phương nào?

A. Tây Sơn hạ đạo.

B. Phủ Quy Nhơn.

C. Tây Sơn thượng đạo.

D. Phủ Gia Định.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 10 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Đóng góp của phong trào Tây Sơn trong việc tiến quân ra Bắc, lật đổ chính quyền họ Trịnh là gì?

A. Hoàn thành việc thống nhất đất nước.

B. Xoá bỏ chia cắt Đàng Trong - Đàng Ngoài, đặt nền tảng cho thống nhất đất nước.

C. Thiết lập một vương triều mới, đưa đất nước phát triển.

D. Mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 11 trang 45 SBT Lịch Sử 11: Ý nào không phải là bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc?

A. Bài học về xây dựng lực lượng chống giặc ngoại xâm.

B. Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

C. Bài học về nghệ thuật quân sự đánh giặc giữ nước.

D. Bài học về nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Bài tập 2 trang 47 SBT Lịch Sử 11Hãy xác định câu đúng hoặc sai về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và giải thích ngắn gọn câu sai.

1. Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ vào năm 1407.

2. Núi Chí Linh là nơi Lê Lợi chọn làm căn cứ lâu dài cho cuộc khởi nghĩa.

3. Tại trận Chi Lăng - Xương Giang, nghĩa quân Lam Sơn đã đánh tan đội quân cứu viện của nhà Minh.

4. Đông Quan (Hà Nội) là nơi Lê Lợi và các hào kiệt tổ chức hội thề, nguyện một lòng đánh giặc cứu nước.

5. Hội thề Lũng Nhai (Thanh Hoá) đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của nhà Minh trong cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.

6. Bộ chỉ huy khởi nghĩa Lam Sơn là những người tài giỏi, mưu lược cao, tiêu biểu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Nguyễn Chích, Nguyễn Xí,...

7. Quân Minh gặp khó khăn trong nước nên phải tạm dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.

8. Kết thúc 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục độc lập, mở ra thời kì phát triển mới của đất nước.

9. Khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã đưa nước ta trở thành một cường quốc trong khu vực.

Lời giải:

- Câu đúng là: 3, 6, 8.

- Những câu sai là: 1, 2, 4, 5, 7

+ Câu số 1 => sửa: Năm 1407, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, đất nước ta bước vào thời kì bị nhà Minh đô hộ, năm 1418, khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ;

+ Câu số 2 => sửa: Trong những năm đầu của cuộc khởi nghĩa, Lê Lợi phải rút quân ba lần lên núi Chí Linh;

+ Câu số 4 => sửa: Đông Quan là nơi tổ chức Hội thề Đông Quan, do Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phía để bàn về kết thúc chiến tranh, quân Minh rút về nước;

+ Câu số 5 => sửa: Năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt tổ chức hội thề ở Lũng Nhai nguyện một lòng đánh giặc cứu nước;

+ Câu số 7 => sửa: Nghĩa (quân Lam Sơn liên tiếp giành thắng lợi tại Chi Lăng (Lạng Sơn), Cần Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang) đã khiến quân Minh phải tham gia Hội thề Đông Quan, rút quân về nước;

+ Câu số 9 => sửa: Khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã khôi phục nền độc lập dân tộc, mở ra thời kì phát triển mới của đất nước.

Bài tập 3 trang 47 SBT Lịch Sử 11: Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống (….) trong các đoạn văn sau cho phù hợp về ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Lam Sơn và khởi nghĩa Tây Sơn.

Câu 3.1 trang 47 SBT Lịch Sử 11: Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành một cuộc ...(1), có tính chất ...(2) rộng rãi. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi đã chấm dứt thời kì đô hộ của ...(3), khôi phục nền ...(4), đập tan âm mưu thủ tiêu nền văn hoá Đại Việt, mở ra thời kì phát triển mới của đất nước.

Lời giải:

Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành một cuộc (1) chiến tranh giải phóng dân tộc, có tính chất (2) nhân dân rộng rãi. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi đã chấm dứt thời kì đô hộ của (3) nhà Minh, khôi phục nền (4) độc lập dân tộc, đập tan âm mưu thủ tiêu nền văn hoá Đại Việt, mở ra thời kì phát triển mới của đất nước.

Câu 3.2 trang 47 SBT Lịch Sử 11: Phong trào Tây Sơn từ một ..(1) đã phát triển thành ...(2) rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách. Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến ...(3)..., xoá bỏ tình trạng ...(4) Đồng thời, phong trào còn đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc nền ...(5) và ...(6) của Tổ quốc.

Lời giải:

Phong trào Tây Sơn từ một (1) cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành (2) phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách. Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến (3) Nguyễn - Trịnh, xoá bỏ tình trạng (4) chia cắt đất nước Đồng thời, phong trào còn đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc nền (5) độc lập dân tộc và (6) chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.

Bài tập 4 trang 48 SBT Lịch Sử 11: Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.

Câu 4.1 trang 48 SBT Lịch Sử 11: Các cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc.

Các cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1-d

2-c

3-b

4-a

Câu 4.2 trang 48 SBT Lịch Sử 11: Phong trào Tây Sơn

Phong trào Tây Sơn trang 48 SBT Lịch Sử 11

Lời giải:

1-c

2-a

3-g

4-e

5-b

6-d

7-h

 

Bài tập 5 trang 49 SBT Lịch Sử 11Hãy lập và hoàn thành bảng thống kê về nội dung chính của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu diễn ra từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX.

Tên cuộc khởi nghĩa

Thời gian

Địa điểm

Người lãnh đạo

Trận đánh lớn

Kết quả

1

 

 

 

 

 

Lời giải:

Khởi nghĩa

Thời gian

Địa điểm

Người lãnh đạo

Trận đánh lớn

Kết quả

Khởi nghĩa

Hai Bà Trưng

40 - 43

Giao Chỉ,

Cửu Chân,

Nhật Nam

Trưng Trắc; Trưng Nhị

Hát Môn;

Luy Lâu;

Mê Linh,…

- Giành được chính quyền trong thời gian ngắn.

- Bị nhà Hán đàn áp.

Khởi nghĩa Bà Triệu

248

Cửu Chân

Triệu Thị Trinh

Núi Nưa;

Núi Tùng,…

- Khởi nghĩa bị đàn áp.

Khởi nghĩa Lý Bí

542 - 603

Giao Châu

Lý Bí;

Triệu Quang Phục

Dạ Trạch, …

- Giành được chính quyền trong khoảng 60 năm.

- Bị nhà Tùy đàn áp.

Khởi nghĩa Phùng Hưng

776 - 791

Tống Bình

Phùng Hưng

Tống Bình,…

- Giành được chính quyền trong thời gian ngắn.

- Bị nhà Đường đàn áp.

Khởi nghĩa Lam Sơn

1418 đến 1427

Đại Ngu

Lê Lợi;

Nguyễn Trãi,…

Tốt Động - Chúc Động;

Chi Lăng - Xương Giang,…

- Lật đổ ách thống trị của nhà Minh; giành lại độc lập dân tộc

- Đưa đến sự ra đời của nhà Lê.

Phong trào Tây Sơn

Cuối thế kỉ XVIII

Đại Việt

Nguyễn Nhạc;

Nguyễn Huệ;

Nguyễn Lữ

Rạch Gầm - Xoài Mút;

Ngọc Hồi - Đống Đa,…

- Lật đổ các chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê; đặt cơ sở cho việc thống nhất đất nước;

- Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ độc lập dân tộc.

Bài tập 6 trang 49 SBT Lịch Sử 11Xây dựng trục thời gian thể hiện những sự kiện chính của phong trào Tây Sơn.

Lời giải:

Xây dựng trục thời gian thể hiện những sự kiện chính của phong trào Tây Sơn

Bài tập 7 trang 49 SBT Lịch Sử 11Lập và hoàn thành bảng thể hiện mối liên hệ giữa các câu thơ trong bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi với một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427).

Câu thơ trong bài Bình Ngô đại cáo

Sự kiện lịch sử trong

khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)

 

 

 

 

Lời giải:

Có thể thống kê một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) có mối liên hệ với các câu thơ trong bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

Câu thơ trong bài Bình Ngô đại cáo

Sự kiện lịch sử trong

khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

Núi Lam Sơn dấy nghĩa

Chốn hoang dã nương mình

Xây dựng căn cứ địa Lam Sơn

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,

Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay

Trận Bồ Đằng (Nghệ An) năm 1424

Trận Trà Lân (Nghệ An) năm 1424

Ninh Kiều máu chảy thành sông, tạnh trôi vạn dặm

Tốt Động thây chất đầy nội, nhờ để ngàn năm

Chiến thắng Tốt Động - Chúc Động (1427)

 

“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế

Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu

Ngày hai lăm, bá tước Lương Minh chiến bại tử vong

Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn”

Chiến thắng Chi Lăng - Xương Giang (1428)

 

Bài tập 8 trang 49 SBT Lịch Sử 11Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 400 - 500 chữ) nói về những bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Lời giải:

- Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. Có thể kể đến một số bài học như:

+ Bài học về vận động, tập hợp lực lượng là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,... Quá trình vận động, tập hợp quần chúng nhân dân cũng thể hiện tính chất dân tộc và chính nghĩa của các cuộc đấu tranh giành lại độc lập hoặc chống ách áp bức bóc lột.

+ Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt. Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua chính sách đoàn kết trong nội bộ tướng lĩnh, giữa tướng lĩnh và binh lính, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc...

+ Bài học về nghệ thuật quân sự nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,...

- Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn hoá; trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

Bài 9: Cuộc cách mạng của Hồ Quý Ly và Triều Hồ (đầu thế kỉ XV)

Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)

Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam

I. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

* Khởi nghĩa của Hai Bà Trưng

- Thời gian: 40 - 43

- Người lãnh đạo: Hai Bà Trưng

- Chống chính quyền cai trị: Nhà Hán

- Diễn biến chính và kết quả:

+ Năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Nghĩa quân đánh chiếm Mê Linh, Cổ Loa (Hà Nội) và Luy Lâu (Bắc Ninh). Thái thú Tô Định phải bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua.

+ Năm 43, Mã Viện đem quân tấn công. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thất bại.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (tranh dân gian Đông Hồ)

* Khởi nghĩa của Bà Triệu

- Thời gian: 248

- Người lãnh đạo: Bà Triệu

- Chống chính quyền cai trị: nhà Ngô

- Diễn biến chính và kết quả:

+ Bà Triệu lãnh đạo nhân dân vùng Cửu Chân nổi dậy ở căn cứ núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá). Khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng ra Giao Chỉ, làm rung chuyển chính quyền đô hộ.

+ Quân Ngô do Lục Dận chỉ huy kéo sang đàn áp. Khởi nghĩa thất bại.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam

* Khởi nghĩa của Lý Bí

- Thời gian: 542 - 602

- Người lãnh đạo: Lý Bí, Triệu Quang Phục

- Chống chính quyền cai trị: nhà Lương và nhà Tùy

- Diễn biến chính và kết quả:

+ Năm 542, khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, lật đổ chính quyền đô hộ. Sau đó, Lý Bí lập ra Nhà nước Vạn Xuân.

+ Năm 545, quân Lương tiếp tục sang xâm lược, Triệu Quang Phục chỉ huy nghĩa quân chiến đấu và giành thắng lợi.

+ Đến năm 602, nhà Tùy đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.

* Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan

- Thời gian: 713 - 722

- Người lãnh đạo: Mai Thúc Loan

- Chống chính quyền cai trị: nhà Đường

- Diễn biến chính và kết quả:

+ Mai Thúc Loan kêu gọi nhân dân vùng Nam Đàn (Nghệ An) nổi dậy khởi nghĩa và nhanh chóng làm chủ vùng đất Hoan Châu. Sau đó, nghĩa quân tiến ra Bắc, đánh đuổi chính quyền đô hộ, làm chủ thành Tống Bình.

+ Cuối cùng, cuộc khởi nghĩa bị nhà Đường đàn áp.

* Khởi nghĩa của Phùng Hưng

- Thời gian: khoảng năm 776

- Người lãnh đạo: Phùng Hưng

- Chống chính quyền cai trị: nhà Đường

- Diễn biến chính và kết quả:

+ Khoảng năm 776, Phùng Hưng phát động khởi nghĩa ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội). Nghĩa quân đánh chiếm phủ thành Tống Bình, giành quyền tự chủ trong một thời gian.

+ Năm 791, nhà Đường đem quân sang đàn áp và chiếm lại.

* Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ

- Thời gian: 905

- Người lãnh đạo: Khúc Thừa Dụ

- Chống chính quyền cai trị: nhà Đường

- Diễn biến chính và kết quả: Khúc Thừa Dụ lãnh đạo nhân dân tấn công thành Đại La, lật đổ chính quyền đô hộ, tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng chính quyền tự chủ.

b) Nhận xét chung

- Các cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc trong cuộc đấu tranh chống lại các triều đại phong kiến phương Bắc để giành độc lập dân tộc.

II. Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)

1. Bối cảnh lịch sử

- Năm 1407, cuộc kháng chiến chống Minh của nhà Hồ thất bại, nước Đại Ngu bước vào thời kì bị nhà Minh đô hộ (1407 - 1427). Nhà Minh đã thi hành chính sách cai trị, bóc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam.

+ Về hành chính, đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai trị.

+ Về kinh tế - xã hội, đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt những người tài đem về nước phục dịch.

+ Về văn hoá, bắt dân ta phải theo phong tục của Trung Hoa, dùng nhiều thủ đoạn để thủ tiêu nền văn hoá Việt như ra lệnh đục bia, đốt sách,...

- Dưới ách thống trị của nhà Minh, nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 - 1409), Trần Quý Khoáng (1409 - 1414),... song đều bị đàn áp.

- Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, Lê Lợi - một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hoá) đã dốc hết tài sản để triệu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa.

2. Diễn biến chính

- Năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt tổ chức Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa), quyết tâm đánh đuổi giặc Minh.

- Đầu năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa tại vùng núi rừng Lam Sơn (Thanh Hoá). Cuộc khởi nghĩa trải qua bốn giai đoạn chính và giành thắng lợi vào năm 1427.

 Từ 1418 - 1423: trong những năm đầu của cuộc khởi nghĩa, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn, phải 3 lần phải rút lên núi Chí Linh (Thanh Hóa).

 Từ 1423 - 1424: nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh để củng cố lực lượng và tìm phương hướng mới.

 Từ 1424 - 1425: đây là giai đoạn quân Lam Sơn mở rộng hoạt động và giành những thắng lợi đầu tiên. Cuối năm 1424, nghĩa quân giải phóng Nghệ An, sau đó giải phóng vùng rộng lớn từ Thanh Hóa đến Đèo Hải Vân.

 Từ 1426 - 1428: đây là giai đoạn quân Lam Sơn tiến quân ra Bắc, giành thắng lợi trên quy mô cả nước.

+ Tháng 11/1426, nghĩa quân giành thắng lợi ở Tốt Động - Chúc Động (Chương Mỹ, Hà Nội), quân Minh thất bại nặng nề. Nghĩa quân siết chặt vây hãm thành Đông Quan.

+ Tháng 10/1427, nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tại Chi Lăng (Lạng Sơn), Cần Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang).

+ Ngày 10/12/1427, Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phái đoàn tham gia Hội thề Đông Quan. Chiến tranh chấm dứt.

+ Tháng 1/1428, quân Minh rút hết về nước, đất nước hoàn toàn giải phóng.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam

Hội thề Đông Quan giữa đại diện nghĩa quân Lam Sơn với quân Minh (1427)

3. Ý nghĩa lịch sử

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, có tính chất nhân dân rộng rãi.

- Cuộc khởi nghĩa đã chấm dứt hơn 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục nền độc lập, đập tan âm mưu thủ tiêu nền văn hóa Đại Việt, mở ra thời kì phát triển mới của đất nước.

III. Phong trào Tây Sơn (1771 - 1789)

1. Bối cảnh lịch sử

- Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong suy yếu dần.

+ Về chính trị: Chúa Nguyễn Phúc Thuần nối ngôi lúc 12 tuổi, chỉ thích chơi bời múa hát, quyền hành tập trung vào tay quyền thần Trương Phúc Loan. Nhiều quan lại trong triều cũng ăn chơi sa đoạ.

+ Về kinh tế: chế độ tô thuế, lao dịch, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

+ Về xã hội: nỗi bất bình, oán giận của các tầng lớp xã hội đối với chính quyền chúa Nguyễn ngày càng dâng cao. Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra, tiêu biểu như: cuộc nổi dậy của Lý Văn Quang (Biên Hòa); cuộc khởi nghĩa của chàng Lía ở Truông Mây (Bình Định),… Tuy nhiên, các cuộc đấu tranh này đều bị dập tắt.

2. Diễn biến chính

- Mùa xuân năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (An Khê, Gia Lai) chống lại chính quyền họ Nguyễn.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Kết nối tri thức Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam

- Từ năm 1771 - 1789, quân Tây Sơn đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng, tiêu biểu như:

+ Tháng 9/1773, nghĩa quân chiếm được phủ thành Quy Nhơn.

+ Giữa năm 1774, nghĩa quân kiểm soát được vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam đến Bình Thuận.

+ Năm 1777, quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong.

+ Năm 1778, Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, đóng đô ở thành Đồ Bàn (Quy Nhơn, Bình Định).

+ Tháng 1/1785, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ, quân Tây Sơn đánh tan 5 vạn quân Xiêm sau chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút.

+ Năm 1786, quân Tây Sơn hạ thành Phú Xuân, giải phóng toàn bộ vùng đất Đàng Trong; sau đó tiến quân ra Bắc, lật đổ chúa Trịnh ở Đàng Ngoài, rồi giao lại chính quyền cho vua Lê. Tuy nhiên, sau khi quân Tây Sơn rút về Nam, tình hình Đàng Ngoài lại trở nên rối loạn.

+ Năm 1788, Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc lần thứ hai. Vua Lê Chiêu Thống bỏ trốn, chính quyền phong kiến nhà Lê hoàn toàn sụp đổ.

+ Nhân cơ hội vua Lê Chiêu Thống cầu cứu, cuối năm 1788, nhà Thanh cử Tôn Sĩ Nghị đem 29 vạn quân tiến vào xâm lược nước ta. Trước vận nước lâm nguy, tháng 12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung, chỉ huy 5 đạo quân Tây Sơn tiến quân ra Thăng Long.

+ Năm 1789, chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa (Hà Nội) của quân Tây Sơn đã đánh tan 29 vạn quân Thanh xâm lược.

3. Ý nghĩa lịch sử

- Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách.

- Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn - Trịnh, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước.

- Đồng thời, phong trào còn đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.

IV. Những bài học lịch sử chính

- Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân tộc dù thắng lợi hay thất bại đều để lại những bài học lịch sử sâu sắc, còn nguyên giá trị đến ngày nay:

+ Thứ nhất, bài học về xây dựng lực lượng. Đây là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Thứ hai, bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đoàn kết là sức mạnh giúp nhân dân ta có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

+ Thứ ba, bài học về nghệ thuật quân sự với những kinh nghiệm đánh giặc dũng cảm và mưu trí, phong phú và độc đáo của cha ông ta.

Đánh giá

0

0 đánh giá