Với giải sách bài tập Vật lí 11 Bài tập cuối chương 3 trang 47 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Vật lí 11 Bài tập cuối chương 3 trang 47
A. vị trí của điểm M.
B. dấu của điện tích Q.
C. độ lớn của điện tích Q.
D. khoảng cách từ điễm M đến điện tích điểm Q.
Lời giải:
Đáp án đúng là B
Độ lớn của cường độ điện trường không phụ thuộc vào dấu của điện tích.
A. luôn giảm dần.
B. luôn không đổi.
C. luôn giảm dần nếu q>0 và luôn tăng dần nếu q<0.
D. luôn giảm dần nếu q<0 và luôn tăng dần nếu q>0.
Lời giải:
Đáp án đúng là A
Thế năng của điện tích giảm dần.
A. giảm dần khi đi từ điện tích ra xa vô cùng.
B. tăng dần khi đi từ điện tích ra xa vô cùng.
C. luôn không đổi vì các điểm nằm trên cùng một đường sức điện.
D. lúc đầu tăng lên sau đó giảm dần khi đi từ điện tích ra xa vô cùng.
Lời giải:
Đáp án đúng là B
Dọc theo đường sức điện của một điện tích âm được đặt trong chân không, điện thế sẽ tăng dần khi đi từ điện tích ra xa vô cùng.
A. và
B.
C. và
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là A
Điện tích của mỗi tụ điện: và
(a): 2F - 300 V;
(b): 2,5F - 300 V;
(c): 2,5F - 100 V;
(d): 1,5F - 250 V;
(e): 1F - 250 V.
Bạn A có thể chọn phương án mua nào để thay cho tụ hỏng?
Hình 1. Tụ điện của quạt điện
A. Tụ điện (a).
B. Tụ điện (b) hoặc tụ điện (c) đều được.
C. Tụ điện (c).
D. Tụ điện (b) hoặc mua tụ điện (d) và tụ điện (e) về ghép song song với nhau
Lời giải:
Đáp án đúng là D
Tụ điện (b) hoặc mua tụ điện (d) và tụ điện (e) về ghép song song với nhau.
a) Chứng minh rằng công của lực điện trong sự dịch chuyển các điện tích bên trong mặt đẳng thế luôn bằng 0.
b) Chứng tỏ rằng vectơ pháp tuyến của mặt đẳng thế tại mỗi điểm cùng phương và ngược chiều với vectơ cường độ điện trường tại điểm đó.
Lời giải:
a) Với hai điểm lân cận M và N bất kì trên mặt đẳng thế, luôn có cùng điện thế nên công dịch chuyển một điện tích q giữa hai điểm luôn bằng không. Điều đó có nghĩa là vectơ lực điện tác dụng lên một điện tích q nằm trên mặt đẳng thế sẽ vuông góc với mặt đẳng thế.
b) Chiều vectơ cường độ điện trường tại mỗi điểm trên mặt đẳng thế hướng theo chiều giảm của điện thế nên nó sẽ ngược chiều với vectơ pháp tuyến của mặt đẳng thế tại điểm đó.
Phương của vectơ cường độ điện trường tại mỗi điểm trên mặt đẳng thế cùng phương với vectơ lực điện tác dụng lên một điện tích q tại điểm đó, tức là sẽ cùng phương với vectơ pháp tuyến của mặt đẳng thế tại điểm đó.
Kết luận: vectơ pháp tuyến của mặt đẳng thế tại mỗi điểm cùng phương và ngược chiều với vectơ cường độ điện trường tại điểm đó.
b) Hãy nêu đặc điểm của mặt đẳng thế trong điện trường của một điện tích điểm dương.
Lời giải:
a) Trong điện trường đều, các điểm có cùng điện thế sẽ có cùng khoảng cách đến mốc tính thế năng (bản cực âm chẳng hạn) do đó mặt đẳng thế trong điện trường đều là các mặt phẳng vuông góc với đường sức điện (Hình III.1G).
b) Điện trường của một điện tích điểm dương có tính đối xứng cầu. Mặt đẳng thế của nó là những mặt cầu có tâm là điện tích điểm dương, có vectơ pháp tuyến hướng vào tâm mặt cầu vì nó ngược chiều với vectơ cường độ điện trường .
Hình 2. Khảo sát chuyển động của eletron qua điện trường của tụ điện
Lời giải:
Điện trường giữa hai bản tụ điện trong thí nghiệm có độ lớn bằng: E = .
Công của lực điện trong dịch chuyển của electron từ điểm M đến điểm N bằng:
A = qEd' = qd'
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng với kí hiệu W là động năng, ta có:
Lời giải:
Cần chú ỷ rằng tín hiệu vào sẽ đặt lên hiệu điện thế của bản lái tia làm biến đổi giá trị của U một cách liên tục, làm cho độ tăng của vận tốc electron khi qua điện trường cũng thay đổi liên tục.
Dựa vào kết quả của Bài III.8, chúng ta có thể giảm thiểu ảnh hưởng của sự thay đổi vận tốc khi qua bản lái tia bằng cách điều chỉnh vận tốc ban đầu v0 tới một giá trị phù hợp để giảm tỉ lệ thay đổi của vận tốc.
Ngoài ra, ta cũng có thể điều chỉnh giảm độ lớn của hiệu điện thế U đặt vào bản lái tia sẽ thu được kết quả tương tự như cách làm trên.
a) Tính năng lượng mà bộ tụ điện của máy hàn trên có thể tích được.
b) Máy hàn trên có thể phóng điện giải phóng hoàn toàn năng lượng mà bộ tụ điện đã tích được trong khoảng thời gian từ 0,2 s đến 1 s. Hãy tính công suất phóng điện tối đa của máy hàn đó.
Lời giải:
a) Năng lượng mà bộ tụ điện của máy hàn trên có thể tính được là:
b) Công suất phóng điện tối đa của máy hàn đó là:
Xem thêm các bài giải SBT Vật Lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 23: Điện trở. Định luật Ôm
Bài 25: Năng lượng và công suất điện