Sách bài tập Lịch sử & Địa lí 8 Chủ đề chung 1 (Kết nối tri thức): Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

2.5 K

Với giải sách bài tập Lịch sử & Địa lí 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử & Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch sử & Địa lí 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

Câu 1 trang 45 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Lựa chọn đáp án đúng.

a) trang 45 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Hai phụ lưu lớn nhất của sông Hồng là

A. sông Đuống và sông Luộc.                    B. sông Trà Lý và sông Đáy.

C. sông Đà và sông Lô.                               D. sông Thao và sông Gâm.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

b) trang 45 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Châu thổ sông Hồng có dạng tam giác:

A. đỉnh ở Sơn Tây, đáy là bờ biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.

B. đỉnh ở Việt Trì, đáy là bờ biển từ Hải Phòng đến Thanh Hoá.

C. đỉnh ở Sơn Tây, đáy là bờ biển từ Hải Phòng đến Thanh Hoá.

D. đỉnh ở Việt Trì, đáy là bờ biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

c) trang 45 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Bề mặt châu thổ sông Hồng không còn được phù sa bồi đắp nên tồn tại trũng, nguyên nhân là do

A. tác động của biến đổi khí hậu.

B. có hệ thống đê chạy dọc hai bên bờ các dòng sông.

C. lượng phù sa sông ngày càng ít.

D. có hệ thống sông đào đưa hết nước sông và phù sa ra biển.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

d) trang 45 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Hai nhánh chính của sông Cửu Long là

A. sông Tiền và sông Hậu.

B. sông Đồng Nai và sông Sài Gòn.

C. sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ

D. sông Ông Đốc và sông Cửa Lớn.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

e) trang 45 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Vào mùa lũ, bề mặt châu thổ sông Cửu Long bị ngập một vùng đất rộng khoảng 10 000 km2, chủ yếu ở

A. khu vực ven Biển Đông.

B. khu vực bờ biển ven vịnh Thái Lan.

C. Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên.

D. bán đảo Cà Mau.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

g) trang 45 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Hiện nay, nhiều nơi ở ven biển châu thổ sông Cửu Long bị sụt lở mạnh, nguyên nhân là

A. nền đất vùng ven biển của châu thổ ngày càng kém bền vững.

B. bề mặt châu thổ bị hạ thấp do các tác động nội lực.

C. biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm.

D. lưu lượng nước sông Mê Công ngày càng lớn.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 2 trang 46 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Ghép các ô bên trái với các ô bên phải cho phù hợp về đặc điểm sông và châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long.

Ghép các ô bên trái với các ô bên phải cho phù hợp về đặc điểm sông

Trả lời:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1-c), b)

2-e), g)

3-i), h)

4-a), d)

Câu 3 trang 46 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào hình 1.2 và hình 1.4 trang 159, 160 SGK, hãy hoàn thiện bảng theo mẫu:

CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG

Sông

Hồng

Cửu Long

Chung

   

Mùa lũ

   

Mùa cạn

   

Trả lời:

Sông

Hồng

Cửu Long

Chung

Chế độ nước đơn giản, trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt. Mùa lũ dài 5 tháng, mùa cạn dài 7 tháng.

Mùa lũ

- Từ tháng 6 đến tháng 10.

- Chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.

- Từ tháng 7 đến tháng 11

- Chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm.

Mùa cạn

- Từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

- Chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt

- Từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau.

- Chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm.

Câu 4 trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.

b) Nhờ mạng lưới sông hình nan quạt, chế độ nước sông Hồng điều hoà hơn sông Cửu Long.

c) Tổng lượng phù sa của hệ thống sông Hồng lớn do hàm lượng phù sa trong nước sông rất cao.

d) Tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long nhỏ do hàm lượng phù sa trong nước sông không cao.

e) Hiện nay, nhiều nơi ven biển của châu thổ sông Cửu Long có hiện tượng sạt lở.

g) Hệ thống đê ở châu thổ sông Hồng đã làm bề mặt địa hình không được bồi đắp thường xuyên.

Trả lời:

- Câu đúng là: a); c); e);

- Câu sai là: b), d); g)

Câu 5 trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Lựa chọn đáp án đúng.

a) trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, công việc quan trọng hàng đầu là rồi

A. điều tiết và chế ngự nguồn nước.                      B. cải tạo đất phù sa ven sông.

C. khai thác sản phẩm từ sông nước.                 D. làm hoạ tiết trên trống đồng.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

b) trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước giàu phù sa của hệ thống sông Hồng, người Việt đã làm gì?

A. Đào hệ thống kênh dẫn nước.

B. Tổ chức đắp đê, trị thuỷ.

C. Đào kênh dẫn nước tưới hoặc tiêu nước, phân lũ đắp đê,...

D. Đổ đất để tôn ruộng lên cao.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

c) trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Các hoạ tiết hình thuyền trên trống đồng Đông Sơn thể hiện điều gì?

A. Cuộc sống gắn bó với sông nước của người Việt cổ.

B. Khai thác nguồn nước giàu phù sa của hệ thống sông Hồng.

C. Chú trọng đắp đê để phát triển sản xuất.

D. Người Việt cổ sớm biết khai thác các sản phẩm tự nhiên.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

d) trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Vùng đất Nam Bộ Việt Nam sớm được khai khẩn, trở thành một trung tâm → nông nghiệp lúa nước vì

A. có đồng bằng phì nhiêu, rộng lớn.

B. có nền văn minh hình thành sớm, phát triển rực rỡ.

C. có dấu ấn đặc sắc trong lịch sử khu vực.

D. có quá trình thích ứng tự nhiên thuận lợi.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

e) trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Quá trình khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long có điểm gì khác với quá trình khai khẩn đồng bằng sông Hồng?

A. Là nền tảng kinh tế nông nghiệp.

B. Là quá trình cải tạo, thích ứng với tự nhiên.

C. Là quá trình đắp đê, trị thuỷ.

D. Là vùng đất hoang vu.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

g) trang 47 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Văn hoá của cư dân đồng bằng sông Cửu Long mang đậm chất sông nước vì

A. có nhiều con sông lớn, kênh lớn.

B. có nghề trồng lúa nước ra đời sớm.

C. có cuộc sống gắn bó, ứng xử thường xuyên với môi trường sông nước.

D. có nhà nổi, chợ nổi trên các dòng sông lớn.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 6 trang 48 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Hãy ghép các thông tin ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp với quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long.

Hãy ghép các thông tin ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp

Trả lời:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - c), d), e)

2 – a), b), g), h)

Câu 7 trang 48 SBT Lịch Sử và Địa Lí 8: Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, internet, em hãy cho biết: Hiện nay, việc khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long có cần thiết không? Vì sao?

Trả lời:

- Việc khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long là cần thiết. Vì, biến đổi khí hậu đã và đang có những tác động lớn đến thủy văn của Việt Nam, khiến cho lưu lượng nước và chế độ nước sông có sự thay đổi => con người cần có sự khai thác và cải thạo châu thổ, chế ngự và thích ứng hợp lí nhằm đảm bảo cuộc sống sinh hoạt và sản xuất.

Xem thêm lời giải Sách bài tập Lịch sử & Địa lý lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

1. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng. Chế độ nước sông Hồng

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng

- Khái quát 

Châu thổ sông Hồng rộng 15,000km², hình tam giác với đỉnh tại Việt Trì (Phú Thọ) và đáy từ Quảng Yên (Quảng Ninh) đến cửa sông Đáy (Ninh Bình).

- Quá trình hình thành và phát triển:

+ Hệ thống sông Hồng bao gồm sông chính Hồng (dài 551km), hàng trăm phụ lưu (như Đà và Lô) và hàng chục chi lưu (như Trà Lý, Đáy,..). 

+ Tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm. 

+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.

- Khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long tràn ngập vùng rộng khoảng 10 000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.

Trước đây, châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển hàng trăm mét mỗi năm ở khu vực bán đảo Cà Mau. Tuy nhiên, hiện nay do biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nhiều nơi ven biển của châu thổ bị sạt lở.

b) Chế độ nước sông Hồng

- Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất Việt Nam, bắt nguồn từ Trung Quốc và đổ ra vịnh Bắc Bộ.

- Toàn hệ thống có hàng trăm phụ lưu, hợp thành mạng lưới hình nan quạt, có lượng dòng chảy phong phú và phù sa lớn.

- Chế độ nước đơn giản, có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt. Tuy nhiên, với xây dựng hệ thống hồ chứa nước ở thượng lưu, chế độ nước sông đã điều hoà hơn.

Lý thuyết Địa lí 8 Chủ đề chung 1 (Kết nối tri thức): Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (ảnh 1)

2. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long. Chế độ nước sông Cửu Long

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long

- Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với diện tích hơn 40 nghìn km và bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu và một phần đất nằm ngoài phạm vi đó nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông.

- Quá trình hình thành và phát triển

+ Hệ thống sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (sông Cửu Long) dài hơn 230 km, bao gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch.

+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, dẫn đến tổng lượng phù sa của hệ thống rất lớn.

b) Chế độ nước sông Cửu Long (Mê Công)

- Hệ thống sông Mê Công lớn nhất châu Á và thế giới.

- Sông Cửu Long là phần hạ lưu của sông Mê Công, có 2 nhánh chính và 8 cửa đổ ra Biển Đông.

- Lưu lượng nước và phù sa của sông Cửu Long rất lớn.

- Chế độ nước chia thành 2 mùa: lũ dài 5 tháng (chiếm 80% lưu lượng), cạn dài 7 tháng (chiếm 20% lưu lượng).

- Vùng hạ lưu chịu tác động mạnh từ chế độ thuỷ triều.

3. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long 

Tổ tiên của những tộc người sinh sống trên đất nước Việt Nam từ rất sớm đã biết khai thác nguồn lợi từ sông nước, cải tạo châu thổ và thích ứng với chế độ nước của các con sông lớn, sinh cơ lập nghiệp trên vùng đất có nhiều sông ngòi.

a) Đối với sông Hồng

- Mạng lưới sông Hồng quan trọng đối với người Việt cổ ở miền Bắc, cung cấp thức ăn và liên kết các vùng.

- Điều tiết và chế ngự nguồn nước quan trọng cho nông nghiệp trồng lúa nước.

- Người Việt đã sớm khai thác nguồn nước và tạo ra hệ thống kênh, đắp đê, trị thuỷ để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.

- Thế kỉ XI, Đại Việt đắp đê dọc sông. Thời Trần gia cố và tạo chức Hà đê sứ.

- Thế kỉ XV, nhà Lê lấn biển khai thác bãi bồi. Thời Nguyễn, Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ tiến hành công việc tương tự ở các vùng ven biển.

b) Đối với sông Cửu Long

- Vùng đất Nam Bộ Việt Nam trở thành trung tâm nông nghiệp lúa nước thời Vương quốc Phù Nam. Đây là nơi để lại dấu ấn trong lịch sử Đông Nam Á từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ VII.

- Tình trạng biển tiến cục bộ và nước mặn dần dâng cao đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đến nghề trồng lúa tại Nam Bộ, làm toàn bộ vùng đất thấp bị ngập mặn.

- Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long là quá trình thích ứng với tự nhiên.

- Quá trình khai hoang, phục hoá đồng ruộng được đẩy mạnh từ thế kỉ XVII, với nhiều dòng kênh lớn đưa vào khai thác. Vùng Nam Bộ phát triển thành trung tâm kinh tế của đất nước.

- Cuộc sống trên sông nước tạo nên một nền văn hoá đậm chất sông nước với các cách thích ứng như chợ nổi, nhà nổi...

- Tác động lớn của mỗi trường sông nước làm "nước" trở thành quan niệm về Tổ quốc của người Việt từ xưa đến nay.

Đánh giá

0

0 đánh giá