Lời giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử và Địa Lí 8 Chủ đề chung 1 từ đó học tốt môn Lịch Sử lớp 8.
Giải bài tập Lịch sử lớp 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Mở đầu trang 157 Chủ đề chung 1 Lịch Sử và Địa Lí 8: Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Trả lời:
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
1. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng. Chế độ nước sông Hồng
Câu hỏi trang 158 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng.
Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển. Khi đổ ra biển, phù sa được lắng đọng ở cửa sông và hình thành châu thổ. Cùng với thời gian, châu thổ sông Hồng ngày càng tiến ra biển (ở Kim Sơn - Ninh Bình, Tiền Hải - Thái Bình tốc độ tiến ra biển lên tới hàng chục mét/năm).
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông. Điều này đã làm cho địa hình bề mặt châu thổ đã có sự thay đổi.
Câu hỏi trang 159 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục b và hình 1.2, hãy mô tả chế độ nước của sông Hồng.
Trả lời:
- Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản, trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt.
+ Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.
+ Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.
- Từ khi các hệ thống hồ chứa nước được xây dựng ở thượng lưu hệ thống sông thì chế độ nước sông đã trở nên điều hoà hơn.
2. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long. Chế độ nước sông Cửu Long
Câu hỏi trang 160 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long.
Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long:
+ Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km (chủ yếu ở Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên), bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
Câu hỏi trang 160 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục b và hình 1.4, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.
Trả lời:
- Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hoà, chia thành hai mùa:
+ Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm vì lưu vực sông Mê Công dài, có dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp (của Cam-pu-chia).
+ Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm.
- Đặc biệt, vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ triều.
3. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long
Câu hỏi 1 trang 162 Lịch Sử và Địa Lí 8: Khai thác tư liệu trên giúp em biết được điều gì về vấn đề đê điều dưới triều Nguyễn?
Trả lời:
- Đoạn tư liệu trên cho biết 3 thông tin sau:
+ Thông tin 1: vấn đề xây đắp đê điều để chế ngự chế độ nước sông Hồng đã được các triều đại phong kiến trước đó thực hiện (thể hiện ở chi tiết: những huyện ven sông Hồng, từ trước đã đắp đê phòng lụt).
+ Thông tin 2: dưới thời Nguyễn, tình trạng lụt lội ở vùng đồng bằng sông Hồng thường xuyên diễn ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân (thể hiện ở chi tiết: hễ đến mùa lụt thì đê lại vỡ lở, lúa ruộng bị ngập lụt, người và vật đều bị hại)
+ Thông tin 3: chính quyền phong kiến nhà Nguyễn rất quan tâm đến vấn đề đắp đê phòng lụt ở vùng châu thổ sông Hồng. Tuy nhiên, triều đình đang lâm vào thế bối rối, cân nhắc lợi - hại của việc nên tiếp tục đắp đê hay bỏ đê (thể hiện ở chi tiết: vậy đắp đê hay bỏ đê, cách nào lợi, cách nào hại, cho được bày tỏ)
Câu hỏi 2 trang 162 Lịch Sử và Địa Lí 8: Trình bày những nét chính về quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng.
Trả lời:
- Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng. Hình ảnh về cuộc sống sông nước, cũng như dựa vào khai thác các sản phẩm tự nhiên từ sông nước được in đậm trên các di vật, hoặc vẫn được lưu giữ trong các tầng văn hoá khảo cổ học.
- Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
+ Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước giàu phù sa của hệ thống sông Hồng, người Việt đã biết tạo nên những hệ thống kênh (sông đào) dẫn nước vào ruộng, hoặc tiêu nước, phân lũ về mùa mưa; đồng thời cũng sớm phải tổ chức đắp đê, trị thuỷ để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.
+ Từ thế kỉ XI, dưới thời Lý, Nhà nước Đại Việt đã cho đắp đê dọc theo hầu hết các con sông lớn.
+ Tới thời Trần, triều đình đã cho gia cố cho các đoạn đê xung yếu ở hai bên bờ sông Hồng từ đầu nguồn tới biển (đê quai vạc) và đặt ra chức quan Hà đê sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đê điều,...
+ Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác bãi bồi vùng cửa sông. Công việc này được đẩy mạnh vào thời Nguyễn ở các vùng ven biển Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình.
Câu hỏi trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Trình bày những nét chính về quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long.
Trả lời:
- Ngay từ thời vương quốc Phù Nam (khoảng thế kỉ I đến đầu thế kỉ VII), vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá và trở thành một trung tâm nông nghiệp lúa nước.
- Đến thế kỉ IV, ở Nam Bộ xuất hiện tình trạng biển tiến cục bộ, nước mặn dần dâng cao. Quá trình này đã làm cho toàn bộ vùng đất thấp bị ngập mặn, gây ra hậu quả lâu dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nghề trồng lúa. Cho đến thế kỉ XIII, Nam Bộ vẫn còn là vùng đất tương đối hoang vu.
- Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
+ Quá trình khai hoang, phục hoá đồng ruộng bắt đầu được đẩy mạnh từ khoảng thế kỉ XVII với nhiều dòng kênh lớn được đào và đưa vào khai thác. Các cộng đồng cư dân đến từ phía bắc, cùng với những nhóm cư dân có mặt từ trước đã sát cánh bên nhau khai phá trên quy mô lớn, phát triển vùng đất Nam Bộ dần thành một trung tâm kinh tế của đất nước.
+ Cuộc sống trên sông nước, gần sông nước và những ứng xử thường xuyên với môi trường đã tạo nên một nền văn hoá đậm chất sông nước. Chợ nổi, nhà nổi,... là những cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.
+ Do tác động lớn của môi trường sông nước mà “nước” thành quan niệm của người Việt về Tổ quốc từ xưa đến nay.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Chế độ nước của các sông chính ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long khác nhau như thế nào?
Trả lời:
* Điểm khác nhau trong chế độ nước của các sông chính ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long:
|
Chế độ nước của sông Hồng |
Chế độ nước của sông Cửu Long |
Mùa lũ |
- Kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm. - Các đợt lũ lên nhanh và đột ngột |
- Kéo dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. - Lũ lên và khi rút đều diễn ra chậm. |
Mùa cạn |
- Kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm. |
- Kéo dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm
|
Luyện tập 2 trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Theo em, quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long có điểm gì giống và khác nhau?
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Hoạt động khai thác của con người ở vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long đều diễn ra từ rất sớm.
+ Hoạt động khai thác diễn ra nhằm mục đích chủ yếu là: phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, con người cũng thực hiện các hoạt động khác, như: khai thác nguồn lợi thủy sản từ sông nước; sử dụng sông ngòi, kênh rạch,… làm đường giao thông kết nối giữa các vùng,…
- Khác nhau:
+ Quá trình khai khẩn châu thổ sông Hồng ở miền Bắc gắn liền với việc đắp đê trị thủy.
+ Quá trình khai khẩn châu thổ sông Cửu Long ở miền Nam là quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
Vận dụng trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về địa hình, sông ngòi của châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long.
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet và cho biết: Hiện nay việc khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long có cần thiết không? Vì sao?
Trả lời:
(*) Lựa chọn: Thực hiện nhiệm vụ 1
- Hình ảnh vùng châu thổ sông Hồng:
- Hình ảnh vùng châu thổ sông Cửu Long:
Xem thêm các bài giải SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
1. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng. Chế độ nước sông Hồng
a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng
- Khái quát
Châu thổ sông Hồng rộng 15,000km², hình tam giác với đỉnh tại Việt Trì (Phú Thọ) và đáy từ Quảng Yên (Quảng Ninh) đến cửa sông Đáy (Ninh Bình).
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng bao gồm sông chính Hồng (dài 551km), hàng trăm phụ lưu (như Đà và Lô) và hàng chục chi lưu (như Trà Lý, Đáy,..).
+ Tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
- Khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long tràn ngập vùng rộng khoảng 10 000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
Trước đây, châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển hàng trăm mét mỗi năm ở khu vực bán đảo Cà Mau. Tuy nhiên, hiện nay do biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nhiều nơi ven biển của châu thổ bị sạt lở.
b) Chế độ nước sông Hồng
- Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất Việt Nam, bắt nguồn từ Trung Quốc và đổ ra vịnh Bắc Bộ.
- Toàn hệ thống có hàng trăm phụ lưu, hợp thành mạng lưới hình nan quạt, có lượng dòng chảy phong phú và phù sa lớn.
- Chế độ nước đơn giản, có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt. Tuy nhiên, với xây dựng hệ thống hồ chứa nước ở thượng lưu, chế độ nước sông đã điều hoà hơn.
2. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long. Chế độ nước sông Cửu Long
a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long
- Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với diện tích hơn 40 nghìn km và bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu và một phần đất nằm ngoài phạm vi đó nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông.
- Quá trình hình thành và phát triển
+ Hệ thống sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (sông Cửu Long) dài hơn 230 km, bao gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, dẫn đến tổng lượng phù sa của hệ thống rất lớn.
b) Chế độ nước sông Cửu Long (Mê Công)
- Hệ thống sông Mê Công lớn nhất châu Á và thế giới.
- Sông Cửu Long là phần hạ lưu của sông Mê Công, có 2 nhánh chính và 8 cửa đổ ra Biển Đông.
- Lưu lượng nước và phù sa của sông Cửu Long rất lớn.
- Chế độ nước chia thành 2 mùa: lũ dài 5 tháng (chiếm 80% lưu lượng), cạn dài 7 tháng (chiếm 20% lưu lượng).
- Vùng hạ lưu chịu tác động mạnh từ chế độ thuỷ triều.
3. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long
Tổ tiên của những tộc người sinh sống trên đất nước Việt Nam từ rất sớm đã biết khai thác nguồn lợi từ sông nước, cải tạo châu thổ và thích ứng với chế độ nước của các con sông lớn, sinh cơ lập nghiệp trên vùng đất có nhiều sông ngòi.
a) Đối với sông Hồng
- Mạng lưới sông Hồng quan trọng đối với người Việt cổ ở miền Bắc, cung cấp thức ăn và liên kết các vùng.
- Điều tiết và chế ngự nguồn nước quan trọng cho nông nghiệp trồng lúa nước.
- Người Việt đã sớm khai thác nguồn nước và tạo ra hệ thống kênh, đắp đê, trị thuỷ để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.
- Thế kỉ XI, Đại Việt đắp đê dọc sông. Thời Trần gia cố và tạo chức Hà đê sứ.
- Thế kỉ XV, nhà Lê lấn biển khai thác bãi bồi. Thời Nguyễn, Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ tiến hành công việc tương tự ở các vùng ven biển.
b) Đối với sông Cửu Long
- Vùng đất Nam Bộ Việt Nam trở thành trung tâm nông nghiệp lúa nước thời Vương quốc Phù Nam. Đây là nơi để lại dấu ấn trong lịch sử Đông Nam Á từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ VII.
- Tình trạng biển tiến cục bộ và nước mặn dần dâng cao đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đến nghề trồng lúa tại Nam Bộ, làm toàn bộ vùng đất thấp bị ngập mặn.
- Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long là quá trình thích ứng với tự nhiên.
- Quá trình khai hoang, phục hoá đồng ruộng được đẩy mạnh từ thế kỉ XVII, với nhiều dòng kênh lớn đưa vào khai thác. Vùng Nam Bộ phát triển thành trung tâm kinh tế của đất nước.
- Cuộc sống trên sông nước tạo nên một nền văn hoá đậm chất sông nước với các cách thích ứng như chợ nổi, nhà nổi...
- Tác động lớn của mỗi trường sông nước làm "nước" trở thành quan niệm về Tổ quốc của người Việt từ xưa đến nay.