Lý thuyết Địa Lí 8 Chủ đề chung 2 (Kết nối tri thức 2024): Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

2.9 K

Với tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 8 Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với 5 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 8.

Địa Lí 8 Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

A. Lý thuyết Địa Lí 8 Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

1. Vị trí, phạm vi các vùng biển và hải đảo Việt Nam

- Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển Việt Nam trong Biển Đông bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. 

- Diện tích vùng biển của Việt Nam trên Biển Đông gấp hơn ba lần diện tích phần đất liền và có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. 

- Một số đảo và quần đảo của nước ta được tổ chức thành các đơn vị hành chính cấp huyện.

2. Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam

a) Đặc điểm môi trường vùng biển đảo

- Chất lượng môi trường nước biển đa dạng và khá tốt, đáp ứng Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành, nhất là hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô.

- Tuy nhiên, chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng suy thoái, với tình trạng ô nhiễm ven bờ, tăng lượng rác và chất thải trên biển, và giảm số lượng một số loài hải sản và hệ sinh thái.

- Gần đây, đã có những biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng môi trường biển và hải đảo, như bảo vệ và trồng rừng ngập mặn, bảo vệ rạn san hô và giảm ô nhiễm ven bờ.

b) Tài nguyên vùng biển đảo

- Vùng biển và hải đảo của nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, đặc biệt là nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.

- Mỗi năm, có thể khai thác hàng triệu tấn cá, tôm, mực,... ở vùng biển Việt Nam. Bên cạnh đó, nuôi trồng thuỷ sản cũng rất phát triển trên các vũng vịnh, đầm phá ven biển.

- Biển Việt Nam cung cấp muối và các khoáng sản như dầu mỏ, khí tự nhiên, cát thuỷ tinh, ti-tan... cho phát triển các ngành công nghiệp.

- Tài nguyên du lịch biển Việt Nam đa dạng và đặc sắc, bao gồm các bãi biển, vịnh biển, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển hấp dẫn khách du lịch.

3. Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo

Biển đảo có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai.

a) Đối với phát triển kinh tế

- Thuận lợi: Tài nguyên biển đa dạng, vị trí gần tuyến hàng hải, nhiều cảng nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển, nhiều điều kiện để phát triển du lịch biển đảo.

- Khó khăn: Thiên tai, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển đảo. Cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và đồng bộ.

b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông

- Thuận lợi:

+ Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 là cơ sở pháp lí để bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp trên biển.

+ Việt Nam xây dựng hệ thống luật để bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp trên Biển Đông.

+ Việt Nam tham gia xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông và kí thoả thuận với các nước láng giềng.

- Khó khăn:

+ Tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia gây tranh chấp và ảnh hưởng đến an ninh trên Biển Đông.

+ Giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.

4. Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo trong lịch sử Việt Nam

- Thuận lợi: Việt Nam sử dụng Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và các luật và pháp luật tương tự để bảo vệ chủ quyền và quyền lợi trên Biển Đông, và đang tham gia tích cực xây dựng các thoả thuận và hiệp định hợp tác trên biển với các nước láng giềng.

- Khó khăn: Tranh chấp biển đảo giữa các quốc gia ảnh hưởng đến an ninh trên Biển Đông, đòi hỏi phải giải quyết bằng các biện pháp hoà bình.

- Thời tiền sử Các bộ lạc Việt cổ đã sinh sống ở các hang động ven biển từ bắc vào nam, có hoạt động đánh bắt hải sản và giao lưu kinh tế, văn hoá trong khu vực.

- Thời kì từ VII TCN đến X:

+ Các nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập (Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam).

+ Văn hoá Đông Sơn phát triển với các trống đồng và thạp đồng trang trí hình thuyền.

+ Người Việt Bắc thuộc đấu tranh giành độc lập và thực thi chủ quyền qua khai thác biển đảo.

+ Vương quốc Chăm-pa và Óc Eo (An Giang) là những điểm thu hút thương nhân nước ngoài trong giao thương.

- Thế kỉ X đến thế kỉ XV, biển trở thành tuyến đường giao thông thuỷ quan trọng kết nối Đại Việt và các nước xung quanh.

Lý thuyết Địa lí 8 Chủ đề chung 2 (Kết nối tri thức): Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông (ảnh 1)

- Từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX

+ Các cảng thị, đô thị cổ ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong hướng ra biển, thúc đẩy việc mở rộng giao thương với các nước châu Âu. 

+ Trong 60 năm của thế kỉ XVI, chính quyền chúa Nguyễn khuyến khích khai khẩn vùng đồng bằng sông Cửu Long, dẫn đến sự khai phá và lập nghiệp trên các đảo như Côn Lôn, Phú Quốc.

+ Các chúa Nguyễn tổ chức việc khai phá đất đai, xây dựng thành trì và bố trí việc phòng thủ ở ven biển, thành lập các đội quân canh giữ biển đảo. Họ cũng tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải ra quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa để khai thác sản vật và quản lí biển đảo.

+ Triều Tây Sơn tiếp nối công việc này và quan tâm đến việc duy trì, tổ chức khai thác quần đảo Hoàng Sa, thực hiện chủ quyền đối với biển đảo.

- Từ năm 1802 đến năm 1884:

+ Các vua triều Nguyễn củng cố chủ quyền biển đảo bằng khảo sát, khai thác, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa. 

- Từ năm 1884 đến năm 1945:

+ Pháp tiếp tục thực thi chủ quyền trên Biển Đông, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. 

- Từ năm 1945 đến nay:

+ Nhà nước Việt Nam tiếp tục đấu tranh để thực thi chủ quyền biển đảo, quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.

B. 5 câu trắc nghiệm Địa Lí 8 Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

Câu 1: Tài nguyên biển (sinh vật, khoáng sản,...) đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành kinh tế biển nào?

A. Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản

B. Làm muối

C. Khai thác dầu khí

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Giải thích: Tài nguyên biển nước ta (sinh vật, khoáng sản,...) đa dạng, phong phú tạo điều kiện phát triển nhiều ngành kinh tế biển: Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản; Làm muối; Khai thác dầu khí,…

Câu 2: Khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông là?

A. Tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia

B. Những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông

C. Cả hai đáp án trên đều đúng

D. Đáp án khác

Đáp án đúng: C

Giải thích: Việt Nam là quốc gia biển nên vấn đề an ninh biển có tầm quan trọng đặc biệt, tác động lớn đến phát triển kinh tế biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường hòa bình của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay tình hình tranh chấp chủ quyền lãnh thổ cũng như các vấn đề an ninh phi truyền thống diễn biến phức tạp, khó dự báo. Vậy nên khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam là: Tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia và Những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông

Câu 3: Cho biết việc phát triển kinh tế ở vùng biển đảo nước ta có những khó khăn nào dưới đây?

A. Vùng biển nhiệt đới nước ta nhiều thiên tai, đặc biệt là bão

B. Cơ sở hạ tầng các vùng biển và hải đảo nhìn chung còn chưa đầy đủ và đồng bộ

C. Biến đổi khí hậu đã tác động lớn tới thiên nhiên vùng biển đảo

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Giải thích: Các ngành kinh tế biển nước ta được xác định ưu tiên phát triển mạnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Phát triển các khu kinh tế ven biển; Du lịch biển, hệ thống giao thông vùng biển. Tuy nhiên một số thách thức, khó khăn mà kinh tế ở vùng biển đảo nước ta gặp phải như: Nhiều thiên tai (bão), cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, Biến đổi khí hậu đã tác động lớn tới thiên nhiên vùng biển đảo

Câu 4: Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam từ năm 1945 - nay là?

A. Các vua triều Nguyễn ra sức củng cố chủ quyền biển đảo qua việc tổ chức khảo sát, thăm dò, khai thác, đo đạc thuỷ trình, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa để khẳng định chủ quyền của Việt Nam

B. Các nhà nước đầu tiên (Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam) hình thành và phát triển trên các vùng châu thổ, ven sông

C. Nhà nước Việt Nam tiếp tục hoạt động đấu tranh kiên quyết nhằm thực thi chủ quyền biển đảo

D. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh) thuộc vùng quần đảo phía đông bắc, đã trở thành thương cảng quốc tế quan trọng từ thời Lý - Trần, các vua Trần cử các tướng lĩnh tin cậy trấn thủ

Đáp án đúng: C

Câu 5: Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong thời tiền sử là?

A. Cư dân ven biển tiếp tục khai thác biển, lập nghiệp và góp phần trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm

B. Các nhà nước đầu tiên (Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam) hình thành và phát triển trên các vùng châu thổ, ven sông

C. Nhiều bộ lạc đã sinh sống ở các hang động ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh,...

D. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh) thuộc vùng quần đảo phía đông bắc, đã trở thành thương cảng quốc tế quan trọng từ thời Lý - Trần, các vua Trần cử các tướng lĩnh tin cậy trấn thủ

Đáp án đúng: C

Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa Lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

Lý thuyết Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông

Đánh giá

0

0 đánh giá