Lời giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 8 Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử và Địa Lí 8 Chủ đề chung 2 từ đó học tốt môn Lịch Sử lớp 8.
Giải bài tập Lịch sử lớp 8 Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
Mở đầu trang 164 Chủ đề chung 2 Lịch Sử và Địa Lí 8: Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
Trả lời:
- Thuận lợi và khó khăn với phát triển kinh tế:
+ Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.
+ Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…
- Thuận lợi và khó khăn đối với quá trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:
+ Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á,…
+ Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…
1. Vị trí, phạm vi các vùng biển và hải đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 165 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào hình 11.1, 11.2 bài 11 phần Địa lí (trang 146, 147) và thông tin trong mục 1, hãy xác định vị trí, phạm vi của các vùng biển và hải đảo Việt Nam.
Trả lời:
- Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển Việt Nam trong Biển Đông bao gồm 5 bộ phận là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Vùng biển của Việt Nam mở rộng ra tới ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trên Biển Đông với diện tích khoảng 1 triệu km2 (gấp hơn ba lần diện tích phần đất liền).
- Vùng biển Việt Nam có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa ở giữa Biển Đông. Hiện nay, một số đảo và quần đảo của nước ta được tổ chức thành các đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 166 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 2, hãy:
- Nêu các đặc điểm chính về môi trường biển và hải đảo nước ta.
- Trình bày các tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam.
Trả lời:
- Đặc điểm về môi trường biển, hải đảo:
+ Chất lượng môi trường nước biển (ven bờ và xa bờ, ven các đảo và cụm đảo) đều còn khá tốt. Các hệ sinh thái biển rất đa dạng, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rạn san hô.
+ Tuy nhiên, chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng suy thoái: lượng rác thải, chất thải trên biển tăng, nhiều vùng biển ven bờ bị ô nhiễm, số lượng nhiều loài hải sản giảm, một số hệ sinh thái bị suy thoái,...
+ Trong những năm gần đây, chất lượng môi trường biển và hải đảo đang từng bước được cải thiện với những biện pháp cụ thể, như: trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ rạn san hô, cải thiện tình trạng ô nhiễm ven bờ,...
- Tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam: Vùng biển và hải đảo nước ta có nguồn tài nguyên khá phong phú và đa dạng.
+ Vùng biển Việt Nam có nhiều loài thuỷ sản cho giá trị kinh tế cao. Dọc ven biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá rất thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản.
+ Biển Việt Nam là nguồn cung cấp muối vô tận. Các khoáng sản có trữ lượng tương đối lớn như: dầu mỏ, khí tự nhiên, cát thuỷ tinh, ti-tan,... tạo thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp.
+ Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển đặc sắc và đa dạng. Gồm các bãi biển đẹp, các vịnh biển có phong cảnh độc đáo, các khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển biển và hải đảo,.. thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
3. Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo
Câu hỏi trang 166 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục a và các kiến thức đã học, hãy:
- Nêu một số hoạt động kinh tế ở vùng biển đảo nước ta.
- Cho biết việc phát triển kinh tế ở vùng biển đảo nước ta có những thuận lợi, khó khăn gì.
Trả lời:
* Một số hoạt động kinh tế ở vùng biển đảo nước ta:
- Khai thác và nuôi trồng thủy sản.
- Khai thác tài nguyên khoáng sản (muối, dầu mỏ, khí tự nhiên,…)
- Phát triển các hoạt động du lịch biển.
* Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế vùng biển đảo
- Thuận lợi:
+ Tài nguyên biển (sinh vật, khoáng sản,...) đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành kinh tế biển, như: khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, khai thác dầu khí,...
+ Vị trí nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông, dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín để xây dựng các cảng nước sâu,... là điều kiện để phát triển giao thông vận tải biển, là cửa ngõ để Việt Nam giao thương với thị trường quốc tế.
+ Nhiều bãi biển đẹp, nước biển ấm, chan hoà ánh nắng, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển ven biển và trên các đảo,... tạo điều kiện để phát triển du lịch biển đảo.
- Khó khăn:
+ Vùng biển nhiệt đới nước ta nhiều thiên tai, đặc biệt là bão. Những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã tác động lớn tới thiên nhiên vùng biển đảo, gây khó khăn cho phát triển kinh tế biển đảo.
+ Cơ sở hạ tầng các vùng biển và hải đảo nhìn chung còn chưa đầy đủ và đồng bộ, không tương xứng với tiềm năng và thế mạnh biển đảo.
Câu hỏi trang 167 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục b và hiểu biết của em, hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
Trả lời:
- Thuận lợi:
+ Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 là cơ sở pháp lí để các quốc gia khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển. Việt Nam đã kí kết Công ước này và được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên thế giới trong quá trình đấu tranh nhằm thực thi Công ước trên Biển Đông.
+ Việt Nam đã xây dựng được hệ thống luật và pháp luật làm cơ sở để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của đất nước trên Biển Đông, như: Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Biên giới Quốc gia năm 2003,...
+ Việt Nam tích cực tham gia xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC), kí một số thoả thuận và hiệp định về phân định và hợp tác trên biển với các nước láng giềng, như: Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a năm 2003, Thoả thuận hợp tác khai thác chung thềm lục địa chồng lấn với Ma-lai-xi-a năm 1992,...
+ Tình hình an ninh, chính trị khu vực Đông Nam Á ngày càng ổn định, các nước ASEAN ngày càng đồng thuận trong cách ứng xử của các bên trên Biển Đông.
- Khó khăn: tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia đã dẫn đến những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông.
4. Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo trong lịch sử Việt Nam
Câu hỏi trang 170 Lịch Sử và Địa Lí 8: Khai thác tư liệu 1, 2 và thông tin trong mục, hãy trình bày quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.
Trả lời:
Các thế hệ người Việt từ xa xưa đã dành nhiều công sức để khai phá, xác lập và thực thi quyền, chủ quyền biển đảo nói chung và đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa nói riêng.
* Thời tiền sử:
- Nhiều bộ lạc đã sinh sống ở các hang động ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,...
- Các bằng chứng khảo cổ học cho thấy cư dân Việt cổ đã có những hoạt động đánh bắt hải sản cũng như giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng và trong khu vực.
* Từ khoảng thế kỉ VII trước Công nguyên đến thế kỉ X
- Hoa văn hình thuyền trang trí trên các thạp đồng, trống đồng thuộc văn hoá Đông Sơn đã chứng tỏ cư dân Việt cổ tiếp tục sinh sống và khai thác biển.
- Trong khoảng hơn một nghìn năm Bắc thuộc, người Việt ở phía bắc vừa đấu tranh giành độc lập, vừa duy trì và thực thi chủ quyền thông qua khai thác biển đảo.
- Với vị trí ven biển, thuận lợi cho giao thương nên Vương quốc Chăm-pa đã sớm trở thành nơi thu hút nhiều thương nhân nước ngoài đến buôn bán. Còn Óc Eo (An Giang) cũng là một thương cảng nổi tiếng của Vương quốc Phù Nam trong giao thương với thương nhân nước ngoài.
* Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV: Biển trở thành tuyến đường giao thông thuỷ quan trọng, kết nối Đại Việt và các nước xung quanh.
- Thế kỉ X: cư dân ven biển tiếp tục khai thác biển, lập nghiệp và góp phần trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
- Thế kỉ XI - XIV:
+ Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh) thuộc vùng quần đảo phía đông bắc, đã trở thành thương cảng quốc tế quan trọng từ thời Lý - Trần, các vua Trần cử các tướng lĩnh tin cậy trấn thủ.
+ Các cửa biển khác như: Hội Triều (Thanh Hoá), Hội Thống (Hà Tĩnh) cũng trở thành những trung tâm buôn bán lớn với người nước ngoài.
- Thế kỉ XV:
+ Triều Lê sơ tiếp tục mở rộng khai phá vùng đất phía nam, duy trì việc buôn bán với thương nhân nước ngoài qua các thương cảng và giữ vững chủ quyền cả trên đất liền, vùng biển, các đảo lớn.
+ Vương triều Vi-giay-a (Vương quốc Chăm-pa) cũng tiếp tục phát triển thương mại đường biển thông qua các thương cảng như Đại Chiêm, Hải Khẩu (Quảng Nam), Tân Châu (Bình Định),...
- Từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX:
+ Các cảng thị, đô thị cổ ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong đều hướng ra biển, thúc đẩy việc mở rộng giao thương không chỉ với các nước trong khu vực mà cả với các nước châu Âu.
+ Nửa đầu thế kỉ XVI, chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong khuyến khích quan lại, địa chủ mộ dân phiêu tán vào khai khẩn, lập xã thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, các đảo như: Côn Lôn (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang),... đều có dân cư đến khai phá, lập nghiệp.
- Bên cạnh việc tổ chức khai phá đất đai, các chúa Nguyễn còn xây dựng thành trì, đắp lũy trên đất liền, bố trí việc phòng thủ ở ven biển, thành lập các đội quân canh giữ biển đảo.
- Thế kỉ XVIII, tiếp nối các chúa Nguyễn, triều Tây Sơn cũng luôn quan tâm đến việc duy trì, tổ chức việc khai thác quần đảo Hoàng Sa, thực hiện chủ quyền của mình đối với biển đảo.
- Từ năm 1802 - 1884: Các vua triều Nguyễn ra sức củng cố chủ quyền biển đảo qua việc tổ chức khảo sát, thăm dò, khai thác, đo đạc thủy trình, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa để khẳng định chủ quyền của Việt Nam.
* Từ cuối thế kỉ XIX - hiện hay:
- Từ năm 1884 - 1945: Sau khi kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt với triều Nguyễn, Pháp đại diện quyền lợi trong quan hệ đối ngoại và việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, tiếp tục thực thi chủ quyền trên Biển Đông, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Từ năm 1945 đến nay: Nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử tiếp tục có hoạt động đấu tranh kiên quyết nhằm thực thi chủ quyền biển đảo cũng như chủ quyền ở quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 170 Lịch Sử và Địa Lí 8: Lập và hoàn thành bảng tổng kết (theo gợi ý dưới đây) về quá trình khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.
Thời gian |
Biểu hiện/ bằng chứng |
Ý nghĩa |
Thời tiền sử |
|
|
Thế kỉ VII - X |
|
|
Thế kỉ X - XV |
|
|
Thế kỉ XVI - cuối XIX |
|
|
Cuối XIX - nay |
|
|
Trả lời:
Thời gian |
Biểu hiện/ bằng chứng |
Ý nghĩa |
Thời tiền sử |
- Nhiều bộ lạc đã sinh sống ở các hang động ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình... |
- Khai phá, xác lập và thực thi quyền, chủ quyền biển đảo nói chung và đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa nói riêng. - Là cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay. |
Thế kỉ VII đến thế kỉ X |
- Hoa văn hình thuyền trang trí trên các thạp đồng, trống đồng thuộc văn hoá Đông Sơn. - Hoạt động ngoại thương của vương quốc Chămpa và Phù Nam |
|
Thế kỉ X đến thế kỉ XV |
- Cư dân ven biển tiếp tục khai thác biển, lập nghiệp - Nhiều cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của người Việt gắn liền với Biển (ví dụ: 3 trận chiến tại cửa biển Bạch Đằng,…) - Hoạt động ngoại thương diễn ra sôi nổi tại các hải cảng, như: Vân Đồn, Hội Thống, Hội Triều, Đại Chiêm, Tân Châu… |
|
Thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX |
- Các cảng thị, đô thị cổ ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong đều hướng ra biển. - Chính quyền chúa Nguyễn, nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn có nhiều hoạt động khai thác, xác lập và thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. |
|
Cuối XIX đến nay |
- Các hoạt động khai thác, thực thi và bảo vệ chủ quyền tiếp tục được tiến hành.
|
Vận dụng trang 170 Lịch Sử và Địa Lí 8 Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu cho du khách về những giá trị của môi trường, tài nguyên biển đảo và nét chính về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Nhiệm vụ 2. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, em hãy viết một bản tin (khoảng 7 - 10 câu) tuyên truyền về chủ quyền biển đảo của Việt Nam qua tư liệu tìm được.
Trả lời:
(*) Lựa chọn: thực hiện nhiệm vụ 2
(*) Bài viết tham khảo:
Biển đảo là một phần máu thịt thiêng liêng của Tổ quốc Việt Nam. Quá trình khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo đã được cha ông ta nối tiếp nhau thực hiện qua hàng ngàn năm lịch sử. Việc bảo vệ chủ quyền biển đảo luôn là trách nhiệm lớn lao trong công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, biết bao nhiêu người con đất Việt đã ngã xuống để giữ vững biển trời, giữ màu xanh yêu thương của biển. Không chỉ là các chiến sỹ hải quân mà cả ngư dân, những con người lao động bình dị ấy cũng là những tấm gương sáng về tinh thần dân tộc. Họ đã dũng cảm vươn khơi bám biển, bám trụ với các ngư trường truyền thống cha ông để làm ăn và cũng để bảo vệ chủ quyền vùng biển thiêng liêng của Tổ Quốc.
Trong bối cảnh hiện nay, khó khăn lớn nhất mà chúng ta đang phải đối mặt là tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia đã dẫn đến những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông. Thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta cần bình tĩnh, khôn khéo để giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
Mỗi người dân Việt hãy luôn tự hào, hãy luôn cố gắng gìn giữ và bảo vệ chủ quyền biển đảo bằng những việc làm thiết thực, phù hợp, ví dụ như: cách học tập tốt, lao động tốt, trở thành một người công dân tốt để cống hiến tài, đức của mình góp phần xây dựng cho đất nước ngày càng giàu, mạnh hơn. Hãy cùng chung tay ủng hộ sức người sức của, hướng triệu trái tim về biển đảo để lắng nghe: “Tổ Quốc gọi tên mình
Xem thêm các bài giải SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Lý thuyết Địa Lí 8 Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông
1. Vị trí, phạm vi các vùng biển và hải đảo Việt Nam
- Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển Việt Nam trong Biển Đông bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
- Diện tích vùng biển của Việt Nam trên Biển Đông gấp hơn ba lần diện tích phần đất liền và có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Một số đảo và quần đảo của nước ta được tổ chức thành các đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam
a) Đặc điểm môi trường vùng biển đảo
- Chất lượng môi trường nước biển đa dạng và khá tốt, đáp ứng Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành, nhất là hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô.
- Tuy nhiên, chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng suy thoái, với tình trạng ô nhiễm ven bờ, tăng lượng rác và chất thải trên biển, và giảm số lượng một số loài hải sản và hệ sinh thái.
- Gần đây, đã có những biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng môi trường biển và hải đảo, như bảo vệ và trồng rừng ngập mặn, bảo vệ rạn san hô và giảm ô nhiễm ven bờ.
b) Tài nguyên vùng biển đảo
- Vùng biển và hải đảo của nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, đặc biệt là nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.
- Mỗi năm, có thể khai thác hàng triệu tấn cá, tôm, mực,... ở vùng biển Việt Nam. Bên cạnh đó, nuôi trồng thuỷ sản cũng rất phát triển trên các vũng vịnh, đầm phá ven biển.
- Biển Việt Nam cung cấp muối và các khoáng sản như dầu mỏ, khí tự nhiên, cát thuỷ tinh, ti-tan... cho phát triển các ngành công nghiệp.
- Tài nguyên du lịch biển Việt Nam đa dạng và đặc sắc, bao gồm các bãi biển, vịnh biển, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển hấp dẫn khách du lịch.
3. Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo
Biển đảo có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai.
a) Đối với phát triển kinh tế
- Thuận lợi: Tài nguyên biển đa dạng, vị trí gần tuyến hàng hải, nhiều cảng nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển, nhiều điều kiện để phát triển du lịch biển đảo.
- Khó khăn: Thiên tai, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển đảo. Cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và đồng bộ.
b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
- Thuận lợi:
+ Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 là cơ sở pháp lí để bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp trên biển.
+ Việt Nam xây dựng hệ thống luật để bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp trên Biển Đông.
+ Việt Nam tham gia xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông và kí thoả thuận với các nước láng giềng.
- Khó khăn:
+ Tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia gây tranh chấp và ảnh hưởng đến an ninh trên Biển Đông.
+ Giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.
4. Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo trong lịch sử Việt Nam
- Thuận lợi: Việt Nam sử dụng Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và các luật và pháp luật tương tự để bảo vệ chủ quyền và quyền lợi trên Biển Đông, và đang tham gia tích cực xây dựng các thoả thuận và hiệp định hợp tác trên biển với các nước láng giềng.
- Khó khăn: Tranh chấp biển đảo giữa các quốc gia ảnh hưởng đến an ninh trên Biển Đông, đòi hỏi phải giải quyết bằng các biện pháp hoà bình.
- Thời tiền sử Các bộ lạc Việt cổ đã sinh sống ở các hang động ven biển từ bắc vào nam, có hoạt động đánh bắt hải sản và giao lưu kinh tế, văn hoá trong khu vực.
- Thời kì từ VII TCN đến X:
+ Các nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập (Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam).
+ Văn hoá Đông Sơn phát triển với các trống đồng và thạp đồng trang trí hình thuyền.
+ Người Việt Bắc thuộc đấu tranh giành độc lập và thực thi chủ quyền qua khai thác biển đảo.
+ Vương quốc Chăm-pa và Óc Eo (An Giang) là những điểm thu hút thương nhân nước ngoài trong giao thương.
- Thế kỉ X đến thế kỉ XV, biển trở thành tuyến đường giao thông thuỷ quan trọng kết nối Đại Việt và các nước xung quanh.
- Từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX
+ Các cảng thị, đô thị cổ ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong hướng ra biển, thúc đẩy việc mở rộng giao thương với các nước châu Âu.
+ Trong 60 năm của thế kỉ XVI, chính quyền chúa Nguyễn khuyến khích khai khẩn vùng đồng bằng sông Cửu Long, dẫn đến sự khai phá và lập nghiệp trên các đảo như Côn Lôn, Phú Quốc.
+ Các chúa Nguyễn tổ chức việc khai phá đất đai, xây dựng thành trì và bố trí việc phòng thủ ở ven biển, thành lập các đội quân canh giữ biển đảo. Họ cũng tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải ra quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa để khai thác sản vật và quản lí biển đảo.
+ Triều Tây Sơn tiếp nối công việc này và quan tâm đến việc duy trì, tổ chức khai thác quần đảo Hoàng Sa, thực hiện chủ quyền đối với biển đảo.
- Từ năm 1802 đến năm 1884:
+ Các vua triều Nguyễn củng cố chủ quyền biển đảo bằng khảo sát, khai thác, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa.
- Từ năm 1884 đến năm 1945:
+ Pháp tiếp tục thực thi chủ quyền trên Biển Đông, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Từ năm 1945 đến nay:
+ Nhà nước Việt Nam tiếp tục đấu tranh để thực thi chủ quyền biển đảo, quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.