Sách bài tập Lịch Sử 7 Bài 8 (Chân trời sáng tạo): Vương triều Gúp-ta

5.1 K

Với giải sách bài tập Lịch Sử 7 Bài 8: Vương triều Gúp-ta sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 7. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch Sử lớp 7 Bài 8: Vương triều Gúp-ta

Bài tập 1 trang 27 SBT Lịch sử 7: Quan sát lược đồ dưới đây, hãy cho biết đặc điểm nào của địa hình Ấn Độ liên quan trực tiếp đến sự thành lập các vương triều thời trung đại.

Sách bài tập Lịch sử 7 Bài 8: Vương triều Gúp-ta - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

- Đặc điểm về vị trí địa lí của Ấn Độ Ấn Độ liên quan trực tiếp đến sự thành lập các vương triều thời trung đại:

+ Ấn Độ có 3 mặt giáp biển; phía Bắc lại là núi Hi-ma-lay-a hùng vĩ; con đường bộ duy nhất kết nối Ấn Độ với thế giới bên ngoài là con đường qua vùng thung lũng sông Ấn.

+ Chính con đường bộ này đã đưa các bộ tộc bên ngoài vào xâm lược Ấn Độ, lần lượt lập nên vương triều Hồi giáo Đê-li và Vương triều Hồi giáo Môn-gô

Bài tập 2 trang 28 SBT Lịch sử 7: Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ¨ trước các dữ kiện cho phù hợp.

 Lãnh thổ Ấn Độ thuộc khu vực Đông Nam Á.

 Ấn Độ được ví như một tiểu lục địa.

 Địa hình Ấn Độ thuận lợi trong giao thương, buôn bán.

 Vùng đồng bằng sông Hằng thiếu phù sa màu mỡ.

 Lãnh thổ phía nam Ấn Độ là vùng cao nguyên Đề-can.

Trả lời:

S

 

Lãnh thổ Ấn Độ thuộc khu vực Đông Nam Á.

Đ

 

Ấn Độ được ví như một tiểu lục địa.

Đ

 

Địa hình Ấn Độ thuận lợi trong giao thương, buôn bán.

S

 

Vùng đồng bằng sông Hằng thiếu phù sa màu mỡ.

Đ

 

Lãnh thổ phía nam Ấn Độ là vùng cao nguyên Đề-can.

Bài tập 3 trang 28 SBT Lịch sử 7: Nối các dữ liệu ở cột bên trái với dữ liệu ở cột bên phải cho phù hợp.

Sách bài tập Lịch sử 7 Bài 8: Vương triều Gúp-ta - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Nối

1 - B

2 -  C

3 - A

4 - E

5 - D

 

Bài tập 4 trang 28 SBT Lịch sử 7: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.

Câu 1 trang 28 SBT Lịch sử 7: Tôn giáo chính ở Ấn Độ thời kì Gúp-ta là

A. Phật giáo.

B. Hin-đu giáo.

C. Hồi giáo.

D. Thiên Chúa giáo.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

Câu 2 trang 28 SBT Lịch sử 7: Trung tâm giáo dục bậc cao trong suốt thời kì Gúp-ta là

A. Trường Đại học Hin-đu giáo Na-lan-đa.

B. Trường Đại học Phật giáo Na-lan-đa.

C. Trường Hoàng gia Ấn.

D. Trường Đại học Gúp-ta.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

Câu 3 trang 28 SBT Lịch sử 7: Nhà văn xuất sắc nhất thời Gúp-ta là

A. Ka-li-đa-sa.

B. Ka-bi.

C. Ta-go.

D. Đu-son-ta.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 4 trang 28 SBT Lịch sử 7: Một thành tựu y học thời Gúp-ta liên quan đến y tế cộng đồng ngày nay là biết

A. mổ hở.

B. chế tạo vắc-xin.

C. giải phẫu cơ thể.

D. chế tạo thuốc mê.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

Xem thêm các bài giải Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 7: Các thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX

Bài 9: Vương triều hồi giáo Đê-li

Bài 10: Đế quốc Mô-gôn

Bài 11: Khái quát về Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI

Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 8: Vương triều Gúp-ta

1. Điều kiện tự nhiên

- Lãnh thổ Ấn Độ thuộc khu vực Nam Á được ví như một tiểu lục địa.

+ Phía Bắc thuộc dãy Hi-ma-lay-a ngăn cách với các vùng đất bên ngoài.

+ Ba mặt giáp biển thuận lợi giao thương, buôn bán.

+ Đồng bằng Sông Hằng, Ấn cung cấp phù sa màu mỡ cho nông nghiệp.

+ Phía Nam là vùng cao nguyên Đê-can, sống chủ yếu nghề chăn thả gia súc.

=> Sự đa dạng về tự nhiên tác động đến sự lịch sử Ấn Độ thời phong kiến.

Sản xuất nông nghiệp tại đồng bằng sông Ấn

2. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Ấn Độ thời Gúp-ta

a. Chính trị

- Năm 232 TCN Hoàng đế A-Sô-Ca băng hà. Ấn Độ rơi vào tình trạng phân liệt.

- Hơn 500 năm sau, năm 320 Ấn Độ thống nhất dưới vương triều Gúp-ta.

- Đầu thế kỉ VI, Người Hung Nô và tộc người ở Trung Á xâm lược Bắc Ấn.

- Năm 535 Vương quốc Gúp-ta bị chia nhỏ và kết thúc.

Chân dung Hoàng đế A-sô-ca

b. Kinh tế

- Phần lớn người dân ở nông thôn sống bằng nghề nông.

- Thương mại phát triển ở thành thị, các đồng tiền vàng, bạc được lưu hành rộng rãi.

- Nghề luyện kim, đặt biệt luyện sắt, làm đồ trang sức đạt đỉnh cao.

c. Xã hội

Thời kì Gúp-ta chế độ đẳng cấp được tiếp tục tồn tại thể hiện rõ ở vị trí xã hội, nghề nghiệp của mỗi người.

3. Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu

- Tôn giáo:

Hin-đu giáo là tôn giáo chính ở Ấn Độ. Ngoài ra Phật giáo cũng được coi trọng dưới thời kì Gúp-ta.

+ Trường đại học Phật giáo Na-lan-đa trở thành trung tâm giáo dục bậc cao nhất thời Gúp-ta. Người học vẫn học kinh Vê-đa, triết học Hin-đu cũng với ngữ pháp, y học.

- Về văn học: văn thơ chữ Phạn đạt nhiều thành tựu, tiêu biểu là nhà văn Ca-li-đa-sa ông là tác giả của tác phẩm Sơ-cun-tơ-la.

Nhà thơ Ca-li-đa-sa (tranh vẽ)

- Thiên văn học:

+ Người Ấn Độ đã quan sát được hiện tượng nguyệt thực, bóng Trái Đất có hình tròn phủ trên Mặt trăng => đưa ra giả thuyết Trái Đất hình tròn và tự quay quanh trục.

+ Đến thế kỉ XVI người Châu Âu vẫn tin Trái Đất có hình vuông hoặc nằm trên một mặt phẳng.

- Về y học:

Biết phẫu thuật và khử trùng vết thương.

+ Biết làm vắc-xin trên cơ sở tạo ra lây nhiễm ở dạng bệnh nhẹ để người đó không bị bệnh ở dạng nặng hơn.

- Kiến trúc, điêu khắc:

Thời kì này tạo nên một phong cách nghệ thuật điển hình mang tên vương triều sản sinh ra nó: Phong cách nghệ thuật Gúp-ta.

+ Những công trình kiến trúc, điêu khắc nổi tiếng tiêu biểu: Chùa hang A-gian-ta, bảo tháp San-chi, cụm đền tháp En-lô-ra, Đa-sa-va-ta-ra,…

Đánh giá

0

0 đánh giá