Với giải sách bài tập Lịch Sử 8 Bài 6: Công cuộc khai phá vùng đất phía nam từ thế kỉ xvi đến thế kỉ XVIII sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch Sử 8 Bài 6: Công cuộc khai phá vùng đất phía nam từ thế kỉ xvi đến thế kỉ XVIII
A. Trắc nghiệm
Bài tập 1 trang 27 SBT Lịch Sử 8: Hãy xác định chỉ một phương án đúng.
A. Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá.
B. Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên.
C. Chúa Nguyễn lập dinh Thái Khang.
D. Chúa Nguyễn lập phủ Gia Định.
Lời giải:
Chọn đáp án A
Câu 1.2 trang 27 SBT Lịch Sử 8: Đoạn ghi chép sau của sử Triều Nguyễn nói về nhân vật nào?
“Chúa vỗ về quân dân, thu dùng hào kiệt... được dân mến phục... Nghiệp để dựng lên, thực là xây nền từ đấy.”
A. Chúa Trịnh.
B. Nguyễn Kim.
C. Chúa Nguyễn Phúc Nguyên.
D. Chúa Nguyễn Hoàng.
Lời giải:
Chọn đáp án D
A. Xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Đàng Trong.
B. Củng cố việc phòng thủ vùng đất Thuận - Quảng.
C. Hoà hoãn với chúa Trịnh ở Đàng Ngoài.
D. Thực hiện chính sách khai hoang, khai phá các vùng đất mới.
Lời giải:
Chọn đáp án C
A. Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá.
B. Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên.
C. Chúa Nguyễn làm chủ vùng đất Nam Bộ.
D. Chúa Nguyễn lập phủ Gia Định.
Lời giải:
Chọn đáp án B
A. Chúa Nguyễn Hoàng.
B. Chúa Nguyễn Phúc Nguyên.
C. Chúa Nguyễn Phúc Tần.
D. Chúa Nguyễn Phúc Ánh.
Lời giải:
Chọn đáp án C
Câu 1.6 trang 27 SBT Lịch Sử 8: Sự kiện dinh Thái Khang được thành lập năm 1653 có ý nghĩa gì?
A. Mở đầu cho việc hình thành tỉnh Khánh Hoà ngày nay.
B. Mở đầu cho việc khai phá vùng đất phía Nam.
C. Hoàn thành việc khai phá vùng đất Nam Bộ ngày nay.
D. Hoàn thành việc khai phá vùng đất phía Nam.
Lời giải:
Chọn đáp án A
A. đã khẳng định bước tiến của công cuộc khai phá vùng đất phía Nam.
B. đã mở đầu công cuộc khai phá vùng đất phía Nam.
C. đã hoàn thành công cuộc khai phá vùng đất phía Nam.
D. đã hoàn thiện hệ thống chính quyền ở vùng đất phía Nam.
Lời giải:
Chọn đáp án A
A. Phủ Phú Yên được thành lập.
B. Dinh Thái Khang (Khánh Hoà) được thành lập.
C. Phủ Gia Định được thành lập.
D. Hệ thống chính quyền ở Nam Bộ được hoàn thiện.
Lời giải:
Chọn đáp án D
A. Bản đồ Hồng Đức.
B. Bản đồ do Đỗ Bá vẽ.
C. Mộc bản Triều Nguyễn.
D. An Nam đại quốc hoạ đồ.
Lời giải:
Chọn đáp án B
A. Các đội dân binh, thuỷ binh.
B. Đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải.
C. Binh lính, nhân dân.
D. Đội Hoàng Sa, Trường Sa.
Lời giải:
Chọn đáp án B
Lời giải:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1 - B |
2 - D |
3 - A |
4 - G |
5 - C |
6 - E |
Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam được ... (1)... ở thế kỉ XVI với dấu mốc quan trọng là sự kiện năm 1558 ...(2)... vào trấn thủ Thuận Hoá. Sau đó, các chúa Nguyễn tiếp tục xây dựng ...(3)... ở Đàng Trong và có những chính sách tiến bộ như: củng cố...(4)...vùng đất Thuận - Quảng, đẩy mạnh việc ...(5)... các vùng đất mới. Cùng với công cuộc khai phá vùng đất phía Nam, các chúa Nguyễn cũng thực thi chủ quyền đối với ...(6)... và ...(7)... Hoạt động này được thực hiện ...(8)... thông qua đội ...(9)... và đội Bắc Hải. Thời ...(10)... tiếp tục duy trì hoạt động của hai đội dân binh này.
Lời giải:
Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam được đẩy mạnh ở thế kỉ XVI với dấu mốc quan trọng là sự kiện năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá. Sau đó, các chúa Nguyễn tiếp tục xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Đàng Trong và có những chính sách tiến bộ như: củng cố việc phòng thủ vùng đất Thuận - Quảng, đẩy mạnh việc khai hoang (hoặc khai phá) các vùng đất mới. Cùng với công cuộc khai phá vùng đất phía Nam, các chúa Nguyễn cũng thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Hoạt động này được thực hiện liên tục (hoặc có tổ chức/hệ thống) thông qua đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải. Thời Tây Sơn tiếp tục duy trì hoạt động của hai đội dân binh này.
B. Tự luận
Bài tập 1 trang 30 SBT Lịch Sử 8
Tư liệu. Bãi Cát Vàng (quần đảo Hoàng Sa) dài khoảng 400 dặm, rộng 20 dặm... Họ Nguyễn, mỗi năm vào cuối mùa đông, cử 18 chiếc thuyền đến đó lấy hàng hoá.
(Theo Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 40)
Họ Nguyễn lại đặt đội Bắc Hải, ai tình nguyện đi thì cấp giấy sai đi, miễn cho tiền sưu cùng các tiền tuần đò, cho đi thuyền câu nhỏ ra các xứ Bắc Hải, cù lao Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên.
(Theo Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 1987, tr. 155)
Lời giải:
- Hoạt động khai thác và xác lập chủ quyền của các chúa Nguyễn được thực hiện có tổ chức, có hệ thống, liên tục thông qua việc thành lập và hoạt động của đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải.
- Biện pháp: lập 2 đội dân binh độc đáo là đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải với nhiệm vụ: đi đến Hoàng Sa, Trường Sa và nhiều đảo khác khai thác tài nguyên biển (thu lượm hàng hoá của các con tàu bị đắm và các hải sản quý); kiểm soát, quản lí biển, đảo.
- Chính sách: cấp giấy, miễn tiền sưu, tiền tuần đò, cử 18 thuyền/cho đi thuyền câu nhỏ đến Hoàng Sa/Trường Sa và nhiều đảo khác.
Câu 1.2 trang 30 SBT Lịch Sử 8: Những việc làm đó có ý nghĩa gì?
Lời giải:
Ý nghĩa: từng bước xác lập, thực thi, khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo này.
Lời giải:
- Nguyễn Hữu Cảnh là vị tướng có công lớn trong thiết lập hệ thống chính quyền ở Đi vùng đất Nam Bộ, xây dựng nền móng cho Sài Gòn - Gia Định xưa, nay là Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lí do xây đền thờ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh và tổ chức lễ dâng hương, dâng hoa: bày tỏ lòng biết ơn và ghi nhận công đức của ông, thể hiện truyền thống "uống nước nhớ nguồn" của dân tộc Việt Nam.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Để thực thi chủ quyền của nhà nước Đại Việt đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, chúa Nguyễn Phúc Nguyên đã cho lập hải đội Hoàng Sa (sau này lập thêm đội Bắc Hải - đặt dưới sự quản lí của đội Hoàng Sa).
+ Các nhiệm vụ của hải đội Hoàng Sa, Bắc Hải: khai thác sản vật trên các đảo, quần đảo; bảo vệ, canh giữ các đảo ở Biển Đông; thu gom những hàng hóa của các tàu nước ngoài bị đắm ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa về nộp cho triều đình.
+ Đội Hoàng Sa qua ghi chép của Lê Quý Đôn trong Phủ biên tạp lục được thành lập trên cơ sở tuyển chọn 70 dân đinh xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi.
+ Thời gian hoạt động của hải đội Hoàng Sa được xác định là khoảng từ tháng 2 đến tháng 8 hằng năm.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 5: Cuộc xung đột nam - bắc triều và trịnh - nguyễn
Bài 6: Công cuộc khai phá vùng đất phía nam từ thế kỉ xvi đến thế kỉ XVIII
Bài 7: Khởi nghĩa nông dân ở đàng ngoài thế kỉ XVIII
Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hoá, tôn giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII
Lý thuyết Lịch Sử 8 Bài 6: Công cuộc khai phá vùng đất phía nam từ thế kỉ xvi đến thế kỉ XVIII
1. Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII
- Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá. Quá trình di dân, khai phá vùng đất phía Nam được đầy mạnh. Đến cuối thế kỉ XVI, cả vùng Thuận - Quảng đã có khoảng 1226 xã, thôn.
- Kế nghiệp Nguyễn Hoàng, các chúa Nguyễn tiếp tục xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Đàng Trong, vừa củng cố việc phòng thủ đất Thuận - Quảng, vừa thực hiện chính sách khai hoang, đẩy mạnh việc khai phá các vùng đất mới.
- Nét chính về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII:
+ Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa
+ Năm 1611, Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên
+ Năm 1653, Dinh Thái Khang (Khánh Hòa ngày nay) được thành lập.
+ Năm 1698, Phủ Gia Định (gồm: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay) được thành lập
+ Năm 1757, Chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ tương đương như ngày nay
- Đến cuối thế kỉ XVIII, chúa Nguyễn đã làm chủ một vùng đất rộng lớn từ phía nam dải Hoành Sơn đến mũi Cà Mau, bao gồm cả các đảo, quần đảo ở Biển Đông và vịnh Thái Lan. Các chúa Nguyễn đã tổ chức đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy cai trị, lập số sách quản lí dân đinh, ruộng đất và đặt ra các loại thuế.
2. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn
- Cùng với công cuộc khai phá vùng đất phía Nam, các chúa Nguyễn cũng thực thi chủ quyền đối với các đảo, quần đảo ở Biển Đông, trong đó có hai quần đảo lớn là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Hoạt động khai thác và xác lập chủ quyền của chúa Nguyễn tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa được thực hiện có tổ chức, hệ thống và liên tục thông qua đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải.
+ Đội Hoàng Sa và Bắc Hải là hai tổ chức dân binh độc đáo vừa có chức năng kinh tế (khai thác tài nguyên biển) vừa có chức năng kiểm soát, quản lí biển, đảo.
+ Nhiệm vụ của họ là: thu lượm hàng hoá của những con tàu bị đắm, các hải sản quý, từng bước xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo này.
- Đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải tiếp tục duy trì hoạt động ở thời Tây Sơn (cuối thế kỉ XVIII).
- Ý nghĩa: Sự quan tâm của các chính quyền phong kiến và hoạt động liên tục của các đội dân binh này trong suốt các thế kỉ XVII - XVIII đã khẳng định quá trình khai thác, thực thi chủ quyền từ rất sớm của người Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.