Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Gieo ngày mới chi tiết trong Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Gieo ngày mới
Luyện từ và câu (trang 12 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1)
Bài 1 (trang 12 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết từ in đậm trong các câu ca dao dưới đây vào nhóm thích hợp.
a.
Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Ca dao
b.
Bình Định có núi Vọng Phu
Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.
Ca dao
c.
Ai về Quảng Ngãi quê ta
Mía ngon, đường ngọt trắng ngà dễ ăn.
Ca dao
Tên người |
Tên sông, núi, đầm |
Tên tỉnh |
……………………….. ……………………….. ……………………….. |
……………………….. ……………………….. ……………………….. |
……………………….. ……………………….. ……………………….. |
Trả lời:
Câu |
Tên người |
Tên sông, núi, đầm |
Tên tỉnh |
a |
Lê Lợi |
Bạch Đằng, Lam Sơn |
|
b |
Vọng Phu, Thị Nại |
Bình Định |
|
c |
Quảng Ngãi |
Bài 2 (trang 12 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết các từ dưới đây vào nhóm thích hợp và nhân xét cách viết các từ thuộc mỗi nhóm.
a. Nhóm từ là tên gọi của một sự vật cụ thể.
➔ Nhận xét về cách viết:
b. Nhóm từ là tên gọi chung của một loại sự vật.
➔ Nhận xét về cách viết:
người | Bình Định | Lê Lợi | đầm |
Bạch Đằng | núi | Thị Nại | Quảng Ngãi |
Lam Sơn | sông | tỉnh | Vọng Phu |
Trả lời:
a. Nhóm từ là tên gọi của một sự vật cụ thể: Bình Định, Lê Lợi, Bạch Đằng, Thị Nại, Quảng Ngãi, Lam Sơn, Vọng Phu
➔ Nhận xét về cách viết: Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng được viết hoa.
b. Nhóm từ là tên gọi chung của một loại sự vật: người, đầm, núi, sông, tỉnh
➔ Nhận xét về cách viết:Danh từ chung là tên của một loại sự vật.
Bài 3 (trang 13 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết 2-3 danh từ riêng cho mỗi nhóm sau:
a. Tên nhà văn hoặc nhà thơ
b. Tên sông hoặc núi
c. Tên tỉnh hoặc thành phố
Trả lời:
a. Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Tố Hữu…
b. sông Đà, núi Ngự, núi Đôi…
c. Nam Định, Hà Nội, Hồ Chí Minh…
Trả lời:
(1) Thành phố Đà Lạt chính là quê hương của em. (2) Nơi đây có những cánh rừng thông xanh bạt ngàn, những vườn hoa rực rỡ sắc màu, những vườn dâu tây ngọt lịm. (3) Nhưng tuyệt vời nhất vẫn là bầu không khí trong lành, dễ chịu và bình yên của nơi đây. (4) Đi đâu, em cũng nhớ về và tự hào về quê hương yêu dấu này của mình.
Viết (trang 14 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1)
Bài tập (trang 14 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết đoạn văn mở bài trực tiếp và đoạn kết bài mở rộng cho bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc nhân hậu.
a. Mở bài trực tiếp
b. Kết bài mở rộng
Trả lời:
a. Mở bài trực tiếp:Lòng trung thực và lòng nhân hậu là một trong những phẩm chất đáng quý của con người. Và câu chuyện về “Người ăn xin” đã dăn dạy và thể hiện rõ những phẩm chất đó.
b. Kết bài mở rộng: Lòng tốt không phải là sự ban phát, bố thí mà được tạo nên bằng sự chân thành, giản dị của đồng cảm, yêu thương. Cho nên, chúng ta những người trẻ, khi cuộc sống mới thực sự bắt đầu, khó khăn sẽ thật nhiều nhưng hãy trân trọng những người bên cạnh ta, an ủi, động viên ta. Biết đón nhận những điều đó làm động lực để sống có ý nghĩa và vươn lên thật thành công.
Chữa lỗi (trang 15 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):
Trả lời:
- HS quan sát và chỉnh sửa các lỗi xuất hiện trong bài.
Tự đánh giá (trang 15 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):
- HS quan sát và đánh giá bài học:
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 6: Người thiếu niên anh hùng