Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề Địa lí lớp 11 Hợp tác Hòa Bình trong khai thác ở biển Đông sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề học tập Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:
Giải Chuyên đề Địa lí 11 Hợp tác Hòa Bình trong khai thác ở biển Đông
1. Hợp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 13 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.2, hãy: Nêu các biểu hiện của sự hợp tác trong khai thác hải sản ở Biển Đông.
Lời giải:
+ Tháng 11/2011, Hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp ASEAN lần thứ 33 tổ chức tại Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a) đã thông qua Nghị quyết về nghề cá bền vững đối với an ninh lương thực cho khu vực ASEAN đến năm 2020.
+ Việt Nam, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan đã tham gia vào Uỷ ban Nghề cá Châu Á - Thái Bình Dương (APFIC) nhằm thúc đẩy việc sử dụng toàn diện và thích hợp các nguồn thuỷ sản sống thông qua phát triển và quản lí các hoạt động đánh bắt cá.
+ Năm 1979, Ma-lai-xi-a và Thái Lan đã kí kết Bản ghi nhớ về thiết lập quyền khai thác chung các nguồn lợi đáy biển, tại khu vực được xác định của thềm lục địa giữa hai quốc gia trong vịnh Thái Lan.
+ Năm 1990, Ma-lai-xi-a và Thái Lan đã kí kết thỏa thuận về thể chế và các vấn đề liên quan đến thiết lập Cơ quan có thẩm quyền chung.
+ Hiệp định về vùng nước lịch sử giữa Việt Nam và Cam-pu-chia có hiệu lực từ ngày 7/7/1982. Hiệp định đã tạo môi trường hòa bình, ổn định trên biển để ngư dân của hai nước khai thác thuỷ sản.
+ Tháng 6/2012, Việt Nam và Thái Lan đã kí thỏa thuận tăng cường hợp tác về thuỷ sản.
+ Năm 2010, Việt Nam và In-đô-nê-xi-a đã kí kết Biên bản ghi nhớ hợp tác nông nghiệp - thủy sản.
+ Tháng 9/2018, Việt Nam và In-đô-nê-xi-a đã nhất trí tiếp tục tăng cường hợp tác biển, xúc tiến thành lập cơ quan hợp tác để thảo luận, phát triển nghề cá, nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo hộ ngư dân.
Câu hỏi trang 13 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.2, hãy: Đánh giá ý nghĩa của việc hợp tác khai thác hải sản ở Biển Đông đối với các quốc gia trong khu vực.
Lời giải:
+ Giúp các quốc gia mở rộng phạm vi hoạt động kinh tế.
+ Góp phần khai thác nguồn lợi biển, khẳng định chủ quyền và nâng cao khả năng bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của từng quốc gia theo Công ước Luật Biển năm 1982.
+ Các hiệp định kí kết mang ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong quan hệ hợp tác song phương, đa phương giữa các nước về hoạt động khai thác, quản lí hoạt động của ngư dân, thúc đẩy sự phát triển bền vững của hoạt động khai thác hải sản trên Biển Đông.
Câu hỏi trang 14 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.3, hãy: Nêu các biểu hiện của sự hợp tác trong khai thác dầu khí ở Biển Đông.
Lời giải:
- Các hoạt động hợp tác song phương trong tìm kiếm, khai thác dầu khí trên Biển Đông đang được các quốc gia tích cực thực hiện:
+ Tháng 2/1979, Ma-lai-xi-a và Thái Lan đã kí kết thỏa thuận hợp tác thăm dò khai thác chung vùng chồng lấn chủ quyền trong khu vực liên quan đến Biển Đông.
+ Năm 1992, Việt Nam và Ma-lai-xi-a đã kí kết thỏa thuận hợp tác thăm dò khai thác chung vùng chồng lấn.
+ Quá trình hợp tác giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với Công ty Dầu khí Quốc gia Ma-lai-xi-a đã có sản phẩm dầu khí từ năm 1997.
+ Năm 2003, Việt Nam và In-đô-nê-xi-a đã kí kết Hiệp định về phân định ranh giới thềm lục địa (có hiệu lực năm 2007). Hiện nay, hai nước cũng đang nỗ lực đàm phán về vùng biển chồng lấn.
+ Tháng 3/2009, Bru-nây và Ma-lai-xi-a đã kí kết thỏa thuận chia sẻ khai thác dầu khí.
+ Bru-nây và Việt Nam đã kí biên bản thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực dầu khí và thỏa thuận cung cấp dầu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất (Việt Nam) với sản lượng 240.000 tấn dầu thô.
+ Việt Nam và Mi-an-ma kí kết biên bản thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực dầu khí vào năm 2012 nhằm thúc đẩy các dự án tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí giữa hai nước.
- Ngoài ra, các nước đã tham gia “Thỏa thuận cơ chế hợp tác ASEAN về phòng ngừa và xử lí sự cố tràn dầu” (năm 2014) để giải quyết các sự cố trên biển. Cụ thể như:
+ Thái Lan, Việt Nam và Cam-pu-chia đã đưa ra Tuyên bố chung và Chương trình khung về hợp tác sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu vùng vịnh Thái Lan.
+ Việt Nam và Phi-líp-pin có thỏa thuận về hợp tác trong lĩnh vực ứng phó sự cố tràn dầu trên biển năm 2010.
Câu hỏi trang 14 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.3, hãy: Đánh giá ý nghĩa của việc hợp tác khai thác dầu khí ở Biển Đông đối với các quốc gia trong khu vực.
Lời giải:
- Góp phần phát triển ngành công nghiệp dầu khí của các quốc gia;
- Có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong quan hệ hợp tác song phương, đa phương giữa các nước;
- Nâng cao vị thế và tăng cường vai trò của các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á trong việc đảm bảo an ninh năng lượng của thế giới;
- Phòng ngừa và xử lí các sự cố về môi trường do tràn dầu ở Biển Đông.
Câu hỏi trang 16 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.4, hãy: Nêu các biểu hiện của sự hợp tác về du lịch biển ở Biển Đông.
Lời giải:
+ Năm 1994, Khu vực tăng trưởng Đông ASEAN được thành lập, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch giữa các quốc gia: Bru-nây, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
+ Năm 1989, ba nước Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Xin-ga-po đã thành lập Tam giác tăng trưởng Xi-giô-ri để kết nối sự phát triển kinh tế giữa các địa phương của ba nước. Bên cạnh đó, việc hợp tác phát triển du lịch biển thông qua các chuyến du thuyền giữa ba quốc gia này cũng được triển khai có hiệu quả.
+ Năm 1996, các nước Thái Lan, Ma-lai-xi-a và In-đô-nê-xi-a đã thành lập Tam giác tăng trưởng IMT-GT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quốc gia.
+ Việt Nam và Phi-líp-pin đã kí kết kế hoạch hợp tác về phát triển du lịch tài biển giai đoạn 2014 - 2016.
+ Năm 2018, các nước Việt Nam, Cam-pu-chia và Thái Lan đã hợp tác phát triển hành lang ven biển phía nam dài gần 1000 km giữa các tỉnh của 3 nước.
Câu hỏi trang 16 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.4, hãy: Đánh giá ý nghĩa của việc hợp tác du lịch biển ở Biển Đông đối với các quốc gia trong khu vực.
Lời giải:
Các hoạt động hợp tác về du lịch biển của các quốc gia góp phần:
+ Phát huy tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch, thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế biển của các nước trong khu vực.
+ Hình thành và phát triển các liên kết du lịch biển giữa các quốc gia nhằm tạo ra các cực tăng trưởng của khu vực.
+ Bảo vệ môi trường biển, phát triển kinh tế biển xanh theo hướng bền vững.
2. Hợp tác về phát triển giao thông vận tải biển
Câu hỏi trang 18 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.5, hãy: Nêu các biểu hiện của sự hợp tác phát triển giao thông vận tải biển ở Biển Đông.
Lời giải:
+ Tháng 10/1991, In-đô-nê-xi-a và Việt Nam đã kí kết Hiệp định vận tải biển thương mại. Hai bên tăng cường quan hệ hữu nghị, thúc đẩy sự hợp tác và nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải biển thương mại trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
+ Tháng 2/1992, Phi-líp-pin và Việt Nam đã kí kết Hiệp định về hàng hải nhằm phát triển và thúc đẩy hợp tác trên cơ sở cùng có lợi và phù hợp với nhu cầu, lợi ích của các bên.
+ Tháng 3/1992, Việt Nam và Ma-lai-xi-a đã kí kết Hiệp định hàng hải. Hai nước tăng cường quan hệ hữu nghị và củng cố sự hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
+ Việt Nam và Thái Lan đã kí kết Hiệp định hàng hải thương mại (1979) và Nghị định thư sửa đổi, bổ sung Hiệp định năm 1999; tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao lưu hàng hải giữa hai nước cũng như sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng hải.
+ Việt Nam và Lào đã kí kết thỏa thuận về việc sử dụng cảng Vũng Áng (tháng 7/2001), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá quá cảnh của Lào qua các cảng biển Việt Nam để thông thương với các nước trên thế giới bằng đường biển.
+ Tháng 2/2020, văn minh, Cam-pu-chia và Thái Lan đã kí kết Dự thảo Hiệp định vận tải ven biển giữa ba nước.
+ Việt Nam và một số quốc gia khác đã kí kết thỏa thuận công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo công ước STCW 1978 với 6 quốc gia trong khối là: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a, Bru-nây và Mi-an-ma.
Câu hỏi trang 18 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.5, hãy: Đánh giá ý nghĩa của việc hợp tác phát triển giao thông vận tải biển ở Biển Đông đối với các quốc gia trong khu vực.
Lời giải:
Việc đa dạng hoá các hoạt động hợp tác trong phát triển giao thông vận tải trên Biển Đông có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế biển của các quốc gia và khu vực:
+ Khai thác tiềm năng lợi thế so sánh về giao thông vận tải đường biển của khu vực.
+ Phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường biển của các quốc gia.
+ Thiết lập và phát triển một hệ thống giao thông vận tải khu vực đồng bộ và hài hoà nhằm cung cấp mạng lưới cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải tiên tiến, hữu hiệu và an toàn.
+ Tăng cường hợp tác giao thông vận tải giữa các nước thành viên nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA).
+ Xây dựng cơ chế phối hợp và giám sát các dự án và hoạt động hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải một cách hiệu quả.
3. Hợp tác về bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông
Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.6, hãy: Nêu các biểu hiện của sự hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông.
Lời giải:
- Hợp tác trong xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC):
+ Ngày 4/11/2002, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 8 ở Phnôm Pênh (Cam-pu-chia), các quốc gia ASEAN và Trung Quốc thống nhất Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC).
+ Ngày 6/8/2017, Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 50 tại Ma-ni-la (Phi-lip-pin), ASEAN và Trung Quốc chính thức đưa ra dự thảo khung Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (còn gọi là Dự thảo khung COC).
+ Tháng 11/2021, tại Hội nghị Cấp cao ASEAN - Trung Quốc lần thứ 24, các nước cam kết sẽ tiếp tục thực hiện đồng thời và hiệu quả Tuyên bố DOC, nỗ lực thúc đẩy xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) hiệu quả, thực chất, phù hợp luật pháp quốc tế và Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982.
- Ngoài ra, các nước đã kí kết và triển khai các hiệp định, thỏa thuận về hợp tác trên Biển Đông. Ví dụ:
+ Từ năm 2004, hoạt động hợp tác tuần tra chung tại eo biển Ma-lắc-ca giữa ba nước Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a và In-đô-nê-xi-a được tiến hành thường xuyên nhằm đảm bảo an ninh hàng hải, ngăn chặn khủng bố và cướp biển.
+ Từ năm 2017, ba nước Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a đã tiến hành hợp tác quốc phòng nhằm ngăn chặn cướp biển, buôn lậu và các hoạt động tội phạm khác tại vùng biển Xu-lu.
+ Việt Nam và Phi-líp-pin tiến hành hợp tác hải giữa hải quân hai nước nhằm phối hợp hoạt động tìm kiếm cứu nạn, chia sẻ thông tin, các vấn đề an ninh và an toàn hàng hải trong khu vực Biển Đông.
+ Việt Nam và Thái Lan đã hợp tác tuần tra chung trên biển (tiến hành từ năm 2002). Ngoài ra, hai nước còn thành lập Uỷ ban hỗn hợp Việt Nam - Thái Lan về thiết lập trật tự trên biển.
Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.6, hãy: Đánh giá ý nghĩa của việc hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông với các quốc gia trong khu vực.
Lời giải:
- Tăng cường đoàn kết, thúc đẩy hợp tác đối phó với các thách thức an ninh khu vực vì mục tiêu hòa bình, ổn định và thịnh vượng của các quốc gia Đông Nam Á.
- Giải quyết các vấn đề an ninh phi truyền thống đang nổi lên và trở thành mối quan tâm chung của các nước: hỗ trợ nhân đạo, đối phó khủng bố, cướp biển, ứng cứu thảm họa thiên nhiên,...
- Tăng cường năng lực quốc phòng của các quốc gia thành viên, đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải trên biển.
- Sự hợp tác cũng làm cho quyền lợi của các nước đối tác của ASEAN tại khu vực được đảm bảo, trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ hòa bình và ổn định tăng lên. Đây là nhân tố tích cực bảo đảm an ninh cho khu vực nói riêng và góp phần bảo đảm an ninh của thế giới nói chung.
Luyện tập và Vận dụng (trang 20)
Luyện tập 1 trang 20 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ tròn thể hiện tỉ lệ diện tích lưu vực theo quốc gia trong lưu vực sông Mê Công.
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 20 Chuyên đề Địa Lí 11: Sự hợp tác giữa các nước có ý nghĩa như thế nào đối với việc sử dụng bền vững lưu vực sông Mê Công và giữ gìn hòa bình ở Biển Đông?
Lời giải:
- Sự hợp tác giữa các nước trong Ủy hội sông Mê Công đã:
+ Góp phần giúp các nước thành viên sử dụng hợp lí và khai thác tối đa tiềm năng của lưu vực sông Mê Công trong phát triển kinh tế - xã hội.
+ Giúp đỡ các nước trong lưu vực sông Mê Công từng bước giải quyết các thách thức, như: biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn thủy sản,…
- Hợp tác hòa bình giữa các nước ở Biển Đông có vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và phát triển đối với các quốc gia ở Đông Nam Á, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân của các nước trong vùng
Vận dụng 3 trang 20 Chuyên đề Địa Lí 11: Tìm hiểu những hoạt động của Việt Nam trong hợp tác với các nước Đông Nam Á để bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông.
Lời giải:
- Việt Nam và Phi-líp-pin tiến hành hợp tác giữa hải quân hai nước nhằm phối hợp hoạt động tìm kiếm cứu nạn, chia sẻ thông tin, các vấn đề an ninh và an toàn hàng hải trong khu vực Biển Đông.
- Việt Nam và Thái Lan đã hợp tác tuần tra chung trên biển (tiến hành từ năm 2002). Ngoài ra, hai nước còn thành lập Uỷ ban hỗn hợp Việt Nam - Thái Lan về thiết lập trật tự trên biển.
Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Địa lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
III. Hợp tác Hòa Bình trong khai thác ở biển Đông