Trả lời các câu hỏi bài Phần 2 - Đánh giá giữa học kì I trang 73, 74, 75 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.
Tiếng Việt lớp 4 Đánh giá giữa học kì I trang 73, 74, 75
A. Đọc
Phần I - Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
CON CHIM CHIỀN CHIỆN
(Trích)
Con chim chiền chiện Bay vút, vút cao Lòng đầy yêu mến Khúc hát ngọt ngào.
Cánh đập trời xanh Cao hoài, cao vợi Tiếng hót long lanh Như cành sương chói.
Tiếng ngọc trong veo Chim gieo từng chuỗi Lòng chim vui nhiều Hát không biết mỏi. |
Chim bay, chim sà Lúa tròn bụng sữa Đồng quê chan chứa Những lời chim ca.
Bay cao, cao vút Chim biến mất rồi Chỉ còn tiếng hót Làm xanh da trời.... (Huy Cận) |
Trả lời câu hỏi
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 73 Câu 1: Những từ ngữ nào cho thấy chim chiền chiện bay lượn giữa không gian cao rộng?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 5 để tìm từ ngữ cho thấy chim chiền chiện bay lượn giữa không gian cao.
Lời giải:
Những từ ngữ nào cho thấy chim chiền chiện bay lượn giữa không gian cao rộng là: Bay vút, vút cao/ Cánh đập trời xanh/ Cao hoài, cao vợi/ Bay cao, cao vút / Chim biến mất rồi
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 73 Câu 2: Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả qua những câu thơ nào? Nêu cảm nghĩ của em về tiếng chim chiền chiện trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả qua những câu thơ: Tiếng hót long lanh/ Như cành sương chói/Tiếng ngọc trong veo/ Chỉ còn tiếng hót/ Làm xanh da trời....
- Cảm nghĩ của em về tiếng chim chiền chiện trong bài thơ: Tiếng chim chiền chiện trong bài thơ rất hay. Tiếng chim trong veo, êm dịu như hạt sương làm cho bầu trời trở nên xanh tươi tuyệt đẹp.
Phần II - Đọc hiểu
TRAI NGỌC VÀ HẢI QUỲ
Cá mực tung tăng đi học trong làn nước biển xanh biếc, cái lọ mực kè kè một bên.
– Bé mực đi đâu đấy? – Cô trai he hé cái vỏ sần sùi ra hỏi.
– Thưa cô, cháu đi học ạ!
Cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi, nó hơi sợ khi nhìn thấy vỏ ngoài của cô trai. Cá mực bơi nhanh đến một bông hoa nhiều màu sắc bên kia lối đi. Bông hoa có nhiều cánh hồng hồng, tím tím, mềm mại như gọi chào. Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa mừng rỡ múa mãi lên. Chợt tiếng cô trai gọi giật lại:
– Bé mực, không được đến gần nó, nguy hiểm đấy!
Cá mực ngập ngừng, không biết nên tin ai. Vừa lúc đó, một chú cá cơm bé tí bơi đến đùa nghịch với những cánh hoa mềm mại đang toả ra quây lấy chú. Cô trai lớn tiếng gọi cá cơm, nhưng không kịp, những ngón tay hoa đã khép lại. Cá mực định ném lọ mực vào bông hoa để mực loang ra, cá cơm có thể chạy trốn. Nhưng cá cơm đã bị những cánh hoa thít chặt lấy và kéo tuột vào lòng bông hoa. Thế là mất hút chú cá cơm.
Cá mực sợ hãi, chạy lại gần cô trai. Lúc này cô trai mở to miệng nhìn cảnh tượng vừa xảy ra. Cá mực kinh ngạc thấy trong lòng cô trai có một viên ngọc sáng đẹp lạ thường.
Cô trai căn dặn:
– Bông hoa đẹp để thế kia nhưng rất dữ. Đó là hải quỳ. Cháu phải tránh xa. Bé mực cảm động. Nó định nói với cô trai: “Còn cô, bên trong tấm áo xấu xí của cô là một tấm lòng bằng ngọc..
Hoá ra, cái đẹp bên ngoài chưa hẳn là cái tốt, cái xấu bên ngoài chưa hẳn là cái xấu.
(Theo Vân Long)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 1: Cá mực mang gì đi học? Tìm câu trả lời đúng.
A. Nước biển xanh biếc.
C. Một cái lọ mực.
B. Những bông hoa đẹp.
D. Nhiều đồ dùng học tập.
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn đầu tiên của bài đọc để tìm đáp án đúng.
Cá mực tung tăng đi học trong làn nước biển xanh biếc, cái lọ mực kè kè một bên.
Lời giải:
Cá mực mang một lọ mực đi học.
Chọn C.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 2: Khi gặp cô trai, vì sao cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì cá mực sợ muộn giờ học.
B. Vì cá mực hơi sợ khi nhìn thấy vỏ ngoài của cô trai.
C. Vì cá mực muốn đi ngắm bông hoa đẹp.
D. Vì cá mực muốn bơi đi gặp cá cơm.
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn thứ 4 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Khi gặp cô trai, cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi vì cá mực hơi sợ khi nhìn thấy vỏ ngoài của cô trai.
Chọn B.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 3: Vì sao cá mực muốn đến gần hải quỳ? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì cá mực nghe thấy tiếng gọi của hải quỳ.
B. Vì hải quỳ đẹp, những cánh tay hoa mềm mại như gọi chào.
C. Vì cá mực muốn cùng cá cơm đến chơi với hải quỳ.
D. Vì cá mực muốn bơi đến gần hơn để cứu cá cơm.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Cá mực muốn đến gần hải quỳ vì hải quỳ đẹp, những cánh tay hoa mềm mại như gọi chào.
Chọn B.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 4: Cô trai đã làm gì khi thấy cá mực và cá cơm bơi đến gần hải quỳ?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Khi thấy cá mực và cá cơm bơi đến gần hải quỳ, cô trai đã lớn tiến gọi không được đến gần nó, rất nguy hiểm.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 5: Cá mực đã hiểu ra điều gì về cô trai và hải quỳ?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc và tìm câu trả lời.
Lời giải:
Cá mực đã hiểu ra bên trong tấm áo xấu xí của cô là một tấm lòng bằng ngọc. Hoá ra, cái đẹp bên ngoài chưa hẳn là cái tốt, cái xấu bên ngoài chưa hẳn là cái xấu.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 6: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện này?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Em rút ra được bài học không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài. Có những người có ngoại hình không đẹp nhưng bên trong rất tốt. Còn có những người ngoại hình đẹp nhưng lại rất xấu xa.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 7: Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây và đặt câu với một từ tìm được.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Vội vã: vội vàng, hối hả,...
- Mừng rỡ: vui mừng, vui sướng,...
- Sợ hãi: sợ sệt, hoảng sợ,...
- Cảm động: xúc động,...
Ví dụ: Mỗi khi đạt được điểm cao, em rất vui sướng.
Em rất xúc động sau khi nghe câu chuyện của Huyền.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 75 Câu 8: Tìm động từ trong mỗi câu dưới đây:
- Cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi.
- Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa mừng rỡ múa mãi lên.
- Cá mực sợ hãi, chạy lại gần cô trai.
- Bé mực cảm động.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi.
- Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa mừng rỡ múa mãi lên.
- Cá mực sợ hãi, chạy lại gần cô trai.
- Bé mực cảm động.
B. Viết
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn thuật lại một giờ học đáng nhớ đối với em.
Đề 2: Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe về trí thông minh hoặc khả năng tìm tòi, sáng tạo của con người.
Phương pháp giải:
Em chọn 1 trong 2 đề và tiến hành viết bài văn.
Lời giải:
Bài văn tham khảo:
Thời gian như một bản nhạc không lời lặng lẽ. Nó đến rồi đi để lại trong ta những kí ức, những kỉ niệm mãi không nguôi. Nó cũng để lại trong tôi một khoảng trống, một nỗi niềm mà chẳng ai có thể lấp đầy. Tôi vẫn còn nhớ như in kỉ niệm đó - kỉ niệm về một tiết học văn. Tôi như đang trong một giấc mơ trở về năm ấy - về tiết học đáng nhớ ấy.
Cô giáo chầm chậm bước vào lớp với khuôn mặt tươi cười như hàng ngày, nhưng trong mắt cô thoáng một nỗi buồn “Cô sao vậy nhỉ?”. Tôi tự hỏi, trong lòng thoáng chút lo lắng. Nụ cười của cô hôm nay thật khác lạ, vẫn là nụ cười đấy nhưng chất chứa hàng ngàn nỗi niềm khó tả. Cô nhìn quanh lớp rồi cất giọng “Các em, cô có một chuyện rất muốn nói”. Tất cả lớp đều im lặng nhìn cô: “Đây sẽ là buổi học cuối cùng cô dạy các em. Cô sắp chuyển vào Miền Nam công tác. Cô mong giờ học này các em học thật tốt nhé!”
Rất nhanh sau đó cô vào bài giảng. Cả lớp tôi sững sờ, mọi người bất ngờ tới nỗi chẳng nói thành lời. - Tại sao cô lại chuyển đi? Chắc tại lớp tôi hư làm cô buồn? Bao câu hỏi quay cuồng trong tâm trí tôi. Lòng tự nhủ lòng “ Mình phải thật ngoan trong ngày hôm nay, vì biết đâu sẽ chẳng còn ngày nào được nghe lại giọng giảng, nét chữ thân quen này nữa”. Điều đó thật đáng sợ! Trên bảng, từng nét chữ thân quen của cô hiện lên: “Buổi học cuối cùng” của An- phông xơ Đô- đê. Lớp tôi, ai nấy đều im lặng. Giọng cô trầm trầm cất lên giữa khoảng không lặng thinh, đưa tất cả chúng tôi về với miền An – dát bình yên, tươi đẹp, về cậu bé Phrăng với những chiều đi chơi, thả diều, về người thầy đáng kính Ha – men với buổi học cuối cùng.
Chúng tôi cứ thế lắng nghe, tự hỏi câu chuyện đó sao giống câu chuyện của chúng tôi đến vậy. Khi phân tích tâm trạng của cậu bé Phrăng, giọng cô trầm bổng như từng cung bậc cảm xúc của cậu bé vùng An – Dát này khiến tôi và tất cả lớp như muốn trào nước mắt. Rồi khi giảng đến lời nói của thầy Ha- men về tiếng nói dân tộc, giọng cô lại xúc động đến nghẹn ngào khiến chúng tôi càng thêm thấm thía về giá trị của tiếng mẹ đẻ. Những dòng chữ thân thuộc cô viết lên bảng kết hợp với lời giảng, lời bình thật hay và thấm thía. Được cô động viên khích lệ, cả lớp càng thêm hào hứng, hăng hái phát biểu, thảo luận xây dựng bài cứ ngỡ như cô sẽ chẳng bao giờ rời đi, sẽ vẫn ngày ngày được gặp cô và nghe lời cô giảng... Tiếng trống vang lên hết tiết. Cả lớp như bừng tỉnh. Mọi người nhốn nháo và ai nấy bật lên tiếng khóc.
Cô gượng cười bảo: “Cô rất vui khi đã được dạy lớp mình, hãy nhớ về cô với những hồi ức đẹp nhé”. Chỉ nghe đến thế thôi, cả lớp tôi đã oà khóc. Cô cứ thế mà đi sao, hệt như trong văn bản ấy sao?. Chúng tôi nhìn theo dáng cô khuất dần, lòng tự hỏi: Cô ơi! Biết bao giờ chúng em lại được gặp cô, được nghe cô giảng bài. Chúng em biết tuy đi xa cô vẫn luôn nhớ đến chúng em, đến tiết học này - một kỉ niệm giữa thầy và chúng em. Đối với chúng em đó sẽ là một tiết học đáng nhớ suốt cuộc đời.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Phần 1 - Ôn tập trang 69, 70, 71, 72
Phần 2 - Đánh giá giữa học kì I trang 73, 74, 75
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: