Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 33

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 33 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1 Điền những tiếng có nghĩa ứng với các ô trống dưới đây

a)

 

a

am

an

ang

tr

M: trà, trả (lời),

     

ch

       

b)

 

d

ch

nh

th

iêu

M: diễu, (diễu hành),.................

     

iu

       


Câu 2. Tìm nhanh:

a)

- Các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm tr.

M: tròn trịa,

- Các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm ch.

M: chồng chềnh,

b)

- Các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iêu.

M: liêu xiêu,

Các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iu.

M: líu ríu,

Câu 3. Trong mỗi câu dưới đây, từ lạc quan được dùng với nghĩa nào ? Trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp.

Câu

Luôn tin tưởng ở tương lai tốt đẹp

Có triển vọng tốt đẹp

Tình hình đội tuyển rất lạc quan.

   

Chú ấy sống rất lạc quan.

   

Lạc quan là liều thuốc bổ.

   

Câu 4. Xếp các từ có tiếng lạc cho trong ngoặc đơn thành hai nhóm (lạc quan, lạc hậu, lạc điệu, lạc đề, lạc thú)

a) Từ trong đó lạc có nghĩa là “vui, mừng”:...............

b) Từ trong đó lạc có nghĩa là “rớt lại, sai”:.................

Câu 5. Xếp các từ có tiếng quan cho trong ngoặc đơn thành ba nhóm:

(lạc quan, quan quân, quan hệ, quan tâm)

a) Từ trong đó quan có nghĩa là “quan lại”:................

b) Từ trong đó quan có nghĩa là “nhìn, xem”:...............

c) Từ trong đó quan có nghĩa là “liên hệ, gắn bó”:.............

Đáp án

Câu 1 Điền những tiếng có nghĩa ứng với các ô trống dưới đây:

a)

 

a

am

an

ang

tr

M: trà, trả (lời), tra khảo, dối trá, tra hỏi, thanh tra, trá hình, trả bài, trả giá

trảm, trạm, xá, trám răng, rừng tràm, quả trám, trạm xăng

tràn, tràn lan, trán, tràn ngập

trang vở, trang bị, trang điểm, trang hoàng, trang phục, trang nghiêm, trang trí, trang trọng, tràng kỉ, trạng ngữ

ch

cha mẹ, chà đạp, chà xát, chả giò, chà là, chung chạ, chả trách

áo chàm, chạm cốc, chạm trán, bệnh chàm, chạm nọc

chan hòa, chán nản, chán chê, chán ghét, chạn bếp, chan canh

chàng trai, chẫu chàng, chạng rạng, chạng vạng

b)

 

d

ch

nh

th

iêu

M: diễu (diễu hành), cánh diều, diều hâu, diệu kế, kì diệu, diệu vợi, diễu binh

chiêu đãi, chiêu sinh, chiều cao, chiều chuộng, trải chiếu, chiếu phim, chiếu lệ...

bao nhiêu, phiền nhiễu, nhiễu sự, nhiêu khê, nhiễu sóng

thiêu đốt, thiếu niên, thiểu số, thiểu não, thiếu nhi, thiêu thân, thiếu thốn

iu

dìu dắt, dịu mát, dịu dàng, dịu ngọt

chịu khố, chịu

nhíu mắt, khâu nhíu lại, nói nhịu ...

thức ăn thiu, thiu ngủ

Câu 2. Tìm nhanh:

a)

- Các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm tr.

M: tròn trịa, trắng trẻo, trơ trẽn, trùng trục, tròng trành, tráo trở

- Các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm ch.

M: chông chênh, chống chếnh, chong chóng, chói chang

b)

- Các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iêu.

M: liêu xiêu, thiêu thiếu

- Các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iu.

M: líu ríu, dìu dịu, chiu chíu

Câu 3. Trong mỗi câu dưới đây, từ lạc quan được dùng với nghĩa nào? Em hãy trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp.

Câu

Luôn tin tưởng ở tương lai tốt đẹp

Có triển vọng tốt đẹp

Tình hình đội tuyển rất lạc quan.

 

X

Chú ấy sống rất lạc quan

X

 

Lạc quan là liều thuốc bổ.

X

 

Câu 4. Xếp các từ có tiếng lạc cho trong ngoặc đơn thành hai nhóm: (lạc quan, lạc hậu, lạc điệu, lạc đề, lạc thú)

a) Những từ ngữ trong đó lạc có nghĩa là “vui, mừng”:

Lạc quan, lạc thú

b) Những từ trong đó lạc có nghĩa là “rớt lại, sai”:

Lạc hậu, lạc điệu, lạc đề

Câu 5. Xếp các từ có tiếng quan trong ngoặc đơn thành ba nhóm:

(quan sát, quan quân, quan hệ, quan tâm)

a) Những từ trong đó quan có nghĩa là “quan lại”.

Quan quân

b) Những từ trong đó quan có nghĩa là “nhìn, xem”.

Quan sát

c) Những từ trong đó quan có nghĩa là “liên hệ, gắn bó”.

Quan hệ, quan tâm

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33 (Đề 2)

Đề bài:

Câu 1: Trong truyện Vương quốc vắng nụ cười, tiếng cười đã thay đổi cuộc sống của vương quốc u buồn như thế nào?

A. Mọi người đã yêu thích lao động và không còn muốn ngủ nữa

B. Con người và vạn vật đều trở nên tươi tỉnh, rạng rỡ hơn.

C. Các loài cây bỗng dưng biết ca hát, nhảy múa như con người

D.Vương quốc u buồn bỗng trở thành một cường quốc

 Câu 2: Ý nghĩa câu chuyện Vương quốc vắng nụ cười?

A. Tiếng cười vô cùng cần thiết trong cuộc sống của mỗi chúng ta

B. Lao động khiến con người có sức khỏe và biết sống có ích hơn.

C. Cần phải rèn luyện thân thể mỗi ngày

D. Trẻ em là tương lai của đất nước

 Câu 3: Trong bốn khổ thơ đầu, tiếng chim chiền chiện được so sánh với những gì?

1. Con chim chiền chiện

    Bay vút, vút cao

    Lòng đầy yêu mến

    Khúc hát ngọt ngào

a. Tiếng hót như tiếng chuyện trò

2. Cánh đập trời xanh

    Cao hoài, cao vợi

    Tiếng hót long lanh

    Như cành sương chói

b. Tiếng hót như tiếng ngọc trong veo

3. Chim ơi, chim nói

   Chuyện chi, chuyện chi?

   Lòng vui bối rối

   Đời lên đến thì…

c. Tiếng hót long lanh như cành sương chói

4. Tiếng ngọc trong veo

    Chim gieo từng chuỗi

    Lòng chim vui nhiều

    Hát không biết mỏi

d. Tiếng hót như khúc hát ngọt ngào

Câu 4: Tiếng chim chiền chiện gợi cho ta những cảm giác như thế nào?

A. Thấy tự do, thoải mái. Thấy an bình và thấy yêu cuộc sống hơn

B. Cảm thấy rất chói tai vì tiếng hót lanh lảnh

C. Cảm thấy cuộc sống sôi động, ồn ã hơn

D. Cảm thấy rất mệt vì chú chim kêu mãi mà không biết mệt

Câu 5: Tìm các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm tr

a) Trẻ trung

b) Trong trắng

c) Trín trắn

d) Trằn trọc

e) Trê trách

Câu 6: Tìm các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iêu

a) Liêu xiêu

b) Phiêu diêu

c) Dịu dàng

d) Tiêu điều

e) Hiu hiu

Câu 7: Câu tục ngữ “Sông có khúc, người có lúc” khuyên người ta điều gì?

A. Đoàn kết tạo nên sức mạnh, trong cuộc sống nên đoàn kết không nên nghi kị, chia rẽ lẫn nhau

B. Gặp khó khăn là chuyện thường tình, không nên buồn phiền, nản chí

C. Lúc nào cảm thấy buồn hãy ra ngoài sông hóng mát, tâm trạng sẽ tốt hơn

D. Là người thì nên kiên trì theo đuổi mục tiêu của mình. Trước khó khăn thì đừng nên nản lỏng, bỏ cuộc.

Câu 8: Hoàn chỉnh các câu sau bằng cách ghép trạng ngữ chỉ mục đích với nội dung tương ứng

1.Để cô giáo chủ nhiệm vui lòng, 

a. xã em vừa đào một con mương.

2. Để có thêm nước vào tưới tiêu cho đồng ruộng,

b. chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.

3. Để có một thân thể khỏe mạnh,

c. em phải năng tập thể dục.

Câu 9: Kể lại một câu chuyện em đã được nghe, được đọc về tinh thần lạc quan, yêu đời?

Câu 10: Viết bài văn tả một con vật nuôi trong nhà

Đáp án

Câu 1:

Tiếng cười đã hoàn toàn thay đổi cuộc sống của vương quốc u buồn.Nó khiến cho con người và vạn vật đều trở nên tươi tỉnh, rạng rỡ hơn.

Đáp án đúng: B.

Câu 2:

Ý nghĩa của câu chuyện Vương quốc vắng nụ cười:

Tiếng cười như có phép màu nhiệm khiến cho vương quốc u buồn thay đổi. Con người và vạn vật tươi tỉnh, rạng rỡ hơn. Vương quốc cũng vì thế mà thoát khỏi nguy cơ tàn lụi. Tiếng cười vô cùng cần thiết trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

Đáp án đúng: A.

Câu 3:

1 – d: Khổ 1 - Tiếng hót như khúc hát ngọt ngào

2 – c: Khổ 2 - Tiếng hót long lanh như cành sương chói

3 – a: Khổ 3 - Tiếng hót như tiếng chuyện trò

4 – b: Khổ 4 - Tiếng hót như tiếng ngọc trong veo

Đáp án đúng: 1 – d, 2 – c, 3 – a, 4 – b

Câu 4:

Tiếng chim chiền chiện gợi cho ta cảm thấy tự do, thoải mái. Thấy an bình và thấy yêu cuộc sống hơn

Đáp án đúng: A.

Câu 5:

Các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr là:

- Trẻ trung

- Trong trắng

- Trằn trọc

Sửa lỗi các trường hợp viết sai: trín trắn -> chín chắn; trê trách -> chê trách

Câu 6:

Các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iêu đó là:

- Liêu xiêu

- Phiêu diêu

- Tiêu điều

Câu 7:

- Nghĩa đen: Dòng sông có khúc thẳng, khúc quanh, khúc rộng, khúc hẹp,…. Con người cũng như vậy, có lúc sướng, lúc khổ, lúc vui, lúc buồn.

- Nghĩa bóng (lời khuyên): Cuộc sống gặp phải những khó khăn vất vả là chuyện thường tình.Không nên vì vậy mà buồn phiền hoặc nản chí.

Đáp án đúng: B. Gặp khó khăn là chuyện thường tình, không nên buồn phiền, nản chí

Câu 8:

1 – b: Để cô giáo chủ nhiệm vui lòng, chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.

2 – a: Để có thêm nước vào tưới tiêu cho đồng ruộng, xã em vừa đào một con mương.

3 – c: Để có một thân thể khỏe mạnh, em phải năng tập thể dục

Đáp án đúng: 1 – b, 2 – a, 3 – c

Câu 9:

Lời kể tham khảo

Tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống là nguồn sức mạnh, nguồn động lực có thể giúp mỗi chúng ta vượt qua được những khó khăn, thử thách và vươn tới thành công. Em đã thật sự thấm thía câu nói này khi được nghe cô giáo kể chuyện Bác Hồ kính yêu của chúng ta khi bị giam tại nhà tù của Tưởng Giới Thạch.

Tháng 8 năm 1942, trên đường đi công tác từ Cao Bằng sang Trung Quốc, Bác Hồ đã bị bọn Tưởng Giới Thạch bắt giam và bị giải qua mấy chục nhà lao của tỉnh Quảng Tây. Chính trong thời gian bị tù đày này Bác Hồ đã viết tập thơ Ngục trung nhật ký (Nhật kí trong tù) với hơn một trăm bài thơ. Đọc tập thơ này, chúng ta thấy rất rõ tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác Hồ kính yêu.

Cuộc sống trong tù rất gian khổ. Bác đã ghi lại nỗi gian khổ đó trong nhiều bài thơ như: Cơm tù, Cái cùm, Giải đi sớm. Ghẻ lở, Bốn tháng rồi... Qua các bài thơ này ta thấy Bác đã bị xích xiềng, bị bệnh tật, bị đói khát thế nhưng từ trong mỗi một dòng thơ ta không hề thấy một lời kêu van, khổ sở nào của Bác. Tất cả những khốn khó ấy đều được Bác đón nhận với một tâm thế vô cùng bình thản:

Bốn tháng cơm không no

Bốn tháng đêm thiếu ngủ

Bốn tháng áo không thay

Bốn tháng không giặt giũ

Cho nên:

Răng rụng mất một chiếc

Tóc bạc thỏm mấy phần

Gầy đen như quỷ đói

Ghẻ lở mọc đầy thân

Tuy nhiên, giữa chốn địa ngục ở trần gian ấy, Bác vần giữ vững được tinh thần lạc quan, yêu đời, tin tưởng đó thể hiện ở thái độ ung dung ngắm trăng:

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ

Ở tư thế hào hứng đón nhận cảnh bình minh:

Phương đông màu trắng chuyển sang hồng

Bóng tối đêm tàn quét sạch không

Hơi ấm bao la trùm vũ trụ

Người đi, thi hứng bỗng thêm nồng

Bác suy nghĩ về hoàn cảnh bị giam cầm của mình và thấy:

Ví không có cảnh đông tàn

Làm sao có cảnh huy hoàng ngày xuân?

Nghĩ mình trong bước gian truân

Tai ương rèn luyện, tinh thần thêm hăng

      Bác coi gian khó, tù đày cũng như mùa đông lạnh giá. Mùa đông lạnh giá rồi cũng sẽ qua đi và mùa xuân rực rỡ tươi đẹp sẽ tới. Những ngày tối tăm tù ngục rồi cũng sẽ qua đi. Sẽ có ngày Bác lại được tự do đấu tranh cho cách mạng dân tộc và nhất định Người sẽ cùng cả đất nước Việt Nam đi tới thắng lợi như đi tới một mùa xuân mới.

      Đó chính là lòng lạc quan, yêu đời, tin tưởng ở thắng lợi của Bác Hồ. Thực tế thắng lợi lớn lao của nhân dân Việt Nam đã chứng tỏ tinh thần lạc quan, tin tưởng của Người là có cơ sở thật vững chắc. Mỗi chúng ta đều cần phải học tập tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác để tiến lên.

Câu 10:

Bài văn tham khảo miêu tả chú chó nhà em

Chó là loài động vật vô cùng trung thành, chúng là những người bạn tốt của con người. Từ nhỏ đến giờ em đã rất yêu thích động vật vật, đặc biệt là chó. Nhà em cũng nuôi một chú chó nhỏ, em vô cùng yêu thích chú ta.

Cách đây một thời gian, mẹ em đi chợ và mua về một con chó. Hôm mua về mẹ bảo, phải chăm sóc cẩn thận chẳng mấy chốc mà lại có một đàn chó con, nghe mẹ nói vậy em rất háo hức. Em đặt tên cho nó là Đốm. Sở dĩ tên của nó như vậy vì nó có ba màu lông xen kẽ nhau trên cơ thể. Đầu màu đen, thân cũng màu đen nhưng lại được xen kẽ bởi những đốm trắng. Nó được ba tháng tuổi và cũng khá là mập.

Hai mắt đen, long lanh như hai hòn bi ve, chiếc mũi cũng màu đen và rất thính, bên cạnh là những chiếc râu ngắn. Hàm răng có những chiếc nhọn hoắt, thêm một thời gian ngắn nữa thì hàm răng đó có thể khiến những ai bị nó cắn chảy máu, thậm chí những vết cắn sâu có thể rất nguy hiểm. Hai tai rất ngắn, cụp xuống mặt. Thân hình tròn vo với bộ lông mặc dù không được óng mượt nhưng em vẫn rất thích vuốt ve bộ lông ấy. Chiếc đuôi ngắn ngủi, màu đen có những sợi lông trắng ở phần cuối. Mẹ em thường trêu: “đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt”, những lúc ấy em lại xị mặt ra và kêu mẹ không được thịt nó. Bốn chân có màu trắng, đầu mỗi ngón chân là những móng vuốt sắc. Đặc biệt cũng giống như loài mèo, dưới mỗi ngón chân có một lớp đệm dày, chính những lớp đệm ấy giúp nó đi lại nhẹ nhàng.

Chó là loài động vật ăn tạp, vì vậy nuôi nó rất dễ, bên cạnh đó mẹ em cũng mua thuốc về tiêm để phòng các loại bệnh. Mỗi khi em đi học về nó lại chạy ra tận cổng đón, ngoe nguẩy cái đuôi, chạy vòng quanh và quấn lấy chân em như thể đòi vuốt ve. Mặc dù đi học về rất mệt nhưng em vẫn chơi với nó. Có nhiều trò rất hay, em cầm hai chân trước và để nó đi bằng hai chân sau, bẻ ngược hai cái tai của nó lên, vì tai nó mềm nên không bị đau, lấy tay cù vào bụng nó, những lúc như vậy nó nằm ngửa ra bốn chân chổng lên trời trông rất hay. Mỗi bữa cơm em đều giành với mẹ việc cho nó ăn, đêm đến nó nằm co tròn ở một góc nhà và ngủ ngon lành. Nó rất thông minh, biết phân biệt người nhà với người lạ, khi có người lạ vào, nó sủa ầm ĩ cho đến khi bố mẹ em quát mới thôi.

Em rất yêu quý con chó nhà em, chẳng biết từ bao giờ Đốm đã trở thành một thành viên trong nhà. Gia đình em sẽ chăm sóc nó thật cẩn thận để nó mau lớn và cho gia đình em một đàn chó con như lời mẹ nói!

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35

Đánh giá

0

0 đánh giá