Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 29

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 29 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng:

a) Những tiếng do các âm đầu tr, ch ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:

 

tr

ch

ai

M: trai (em trai),trái (phải trái), trải (trải thảm), trại (cắm trại)

M: chai (cái chai), chài (chài lưới), chái (chái nhà), chải (chải đầu)

am

   

an

   

âu

   

ăng

   

ân

   

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được.

b) Những tiếng do các vần êt, êch ghép với âm đầu ở hàng dọc tạo thành:

 

êt

êch

b

M: bết (dính bết), bệt (ngồi bệt)

M: bệch (trắng bệch)

ch

   

d

   

h

   

k

   

l

   

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được:

Câu 2. Điền những tiếng thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng, các ô số 1 chứa tiếng có âm đầu tr hoặc ch, còn các ô số 2 chứa tiếng có vần êt hoặc êch.

Trí nhớ tốt

Sơn vừa (2)........ mắt nhìn lên tấm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra (1)......... Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi (2)............. thúc:

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng (2).......... mặt ra rồi (1)............ trồ:

Sao mà chị có (1)......... nhớ tốt thế?

Câu 3. Những hoạt động nào được gọi là du lịch? Đánh dấu X vào ☐ trước ý trả lời đúng:

☐ Đi chơi ở công viên, hồ nước gần nhà.

☐ Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.

☐ Đi làm việc xa nhà một thời gian.

Câu 4. Theo em, thám hiểm là gì? Đánh dấu X vào ☐ trước ý trả lời đúng:

☐ Tìm hiểu về đời sống của người dân xung quanh nơi mình ở.

☐ Đi chơi xa để xem phong cảnh hoặc nghỉ ngơi, chữa bệnh.

☐ Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.

Câu 5. Em hiểu câu Đi một ngày đàng học một sàng khôn nghĩa là gì?

Câu 6. Chọn các tên sông cho trong ngoặc đơn rồi viết vào chỗ trống để giải các câu đố dưới đây:

(sông Cửu Long, sông Lam, sông Hồng, sông Mỡ, sông Tiền, sồng Hậu, sông Đáy, sông Bạch Đằng, sông cầu)

 

Câu đố

Tên sông

a)

b)

c)

d)

e)

g)

h)

i)

Sông gì đỏ nặng phù sa?

Sông gì lại hoá được ra chín rồng?

Làng quan họ có con sông

Hỏi dòng sông ấy là sông tên gì?

Sông tên xanh biếc sông chi?

Sông gì tiếng vó ngựa phi vang trời?

Sông gì chẳng thể nổi lên?

Hai dòng sông trước sông sau

Hỏi hai sông ấy ở đâu? Sông nào?

Sông nào nơi ấy sóng trào Vạn quân Nam Hán ta đào mồ chôn?

..........

...........

...........

............

............

............

...........

............

Câu 7. Viết tóm tắt một trong hai tin sau bằng một hoặc hai câu:

a) Có những người du lịch không thích ở trong khách sạn bình thường. Họ muốn được ăn uống, đọc sách, nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ. Tại Vát-te-rát, Thuỵ Điển, có một khách sạn treo trên ngọn cây sồi cao 13 mét. Khách sạn này chỉ có duy nhất một phòng nghỉ. Muốn leo lên phòng nghỉ, bạn phải ngồi trên một chiếc ghế gỗ gân giống như xích đu để người ta kéo bạn lên. Giá phòng nghỉ khoảng hơn sáu triệu đồng một người một ngày.

b) Nhiều người khi đi du lịch rất muốn dắt theo một hoặc vài con vật mà họ vẫn coi như những người bạn, người con. Song, tất cả các khách sạn đều không cho mang súc vật vào.

Để đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.

Câu 8. Đặt tên cho bản tin mà em vừa tóm tắt:

Câu 9. Đọc một tin trên báo Nhi đồng hoặc Thiếu niên Tiền phong và tóm tắt tin đó bằng một vài câu.

Tên bản tin:.........................

Tóm tắt:....................

Đáp án

Câu 1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng:

a) Những tiếng do các âm đầu tr, ch ghép với các vần ở hàng dọc tạo thành:

 

tr

ch

ai

M: trai (em trai), trái (phải trái), trải (trải thảm), trại (cắm trại)

M: chai (cái chai), chài (chài lưới), chái (chái nhà), chải (chải đầu)

am

tràm (cây tràm), trám (trám răng), trạm (trạm y tế), trảm (xử trảm)

chạm (va chạm), chàm (áo chàm)

an

tràn (tràn đầy), trán (vầng trán)

chan (chan hòa), chán (chán chê), chạn (chạn gỗ)

âu

trâu (con trâu), trầu (trầu cau), trấu

châu (châu báu), chầu (chầu chực), chấu (châu chấu), chậu (chậu hoa)

ăng

trăng (vầng trăng), trắng (trắng tinh)

chăng (chăng dây), chằng (chằng chịt), chẳng (chẳng cần), chặng (chặng đường)

ân

trân (trân trọng), trần (trần nhà), trấn (thị trấn), trận (ra trận)

chân (đôi chân), chẩn (hội chẩn)

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được:

- Cuối tuần này, trường em sẽ tổ chức cắm trại.

- Nhà vua ra lệnh xử trảm tên gian thần.

- Mẹ mua cho Nhung một đôi dép vừa khít chân.

b) Những tiếng do các vần êt, êch ghép với âm đầu ở hàng dọc tạo thành:

 

êt

êch

b

M: bết (dính bết), bệt (ngồi bệt)

M: bệch (trắng bệch)

ch

chết (chết đuối)

chệch (chệch choạn), chếch (chếch mác)

d

dệt (dệt kim)

 

h

hết (hết hạn), hệt (giống hệt)

hếch (hếch hoác)

k

kết (kết quả)

kếch (kếch xù), kệch (kệch cỡm)

l

lết (lết bết)

lệch (lệch lạc)

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được.

- Đi được một lúc, cu Bin ngồi bệt xuống đất vì mệt.

- Cái miệng cười của bé Nga giống hệt mẹ Lan.

- Bé Bông có cái mũi hếch.

Câu 2. Tìm những tiếng thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng, các ô số (1) chứa tiếng có âm đầu là tr hoặc ch, còn các ô số (2) chứa tiếng có vần là êt hoặc êch.

Trí nhớ tốt

Sơn vừa (2) ghếch mắt nhìn lên tấm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra (1) châu Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi (2) kết thúc:

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng (2) nghệch mặt ra rồi (1) trầm trồ:

- Sao mà chị có (1) trí nhớ tốt thế?

Câu 3. Những hoạt động nào được gọi là du lịch? Đánh dấu X vào [...] trước ý trả lời đúng:

[x] Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.

Câu 4. Theo em, thám hiểm là gì? Ghi dấu X vào [...] trước ý trả lời đúng:

[x] Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.

Câu 5. Em hiểu câu Đi một ngày đàng học một sàng khôn nghĩa là gì?

Em hiểu câu "Đi một ngày đàng học một sàng khôn" nghĩa là khi đi ra ngoài xã hội việc gặp gỡ, giao lưu, tiếp xúc với thế giới bên ngoài sẽ giúp ta học hỏi được nhiều điều hay, có ích.

Câu 6. Chọn các tên sông cho trong ngoặc đơn, rồi viết vào chỗ trống để giải các câu đố dưới đây:

(sông Cửu Long, sông Lam, sông Hồng, sông Mã, sông Tiền, sông Hậu, sông Đáy, sông Bạch Đằng, sông Cầu).

 

Câu đố

Tên sông

 

a)

b)

c)

d)

e)

g)

h)

i)

Sông gì đỏ nặng phù sa?

Sông gì lại hoá được ra chín rồng?

Làng quan họ có con sông

Hỏi dòng sông ấy là sông tên gì?

Sông tên xanh biếc sông chi?

Sông gì tiếng vó ngựa phi vang trời?

Sông gì chẳng thể nổi lên?

Hai dòng sông trước sông sau

Hỏi hai sông ấy ở đâu? Sông nào?

Sông nào nơi ấy sóng trào Vạn quân Nam Hán ta đào mồ chôn?

Sông Hồng

Sông Cửu Long

Sông Cầu

Sông Lam

Sông Mã

Sông Đáy

Sông Tiền - Sông Hậu

Sông Bạch Đằng

Câu 7.

Chọn viết tóm tắt một trong hai tin sau bằng một hoặc hai câu:

Tóm tắt:

a) Tại Vát-te-rát, Thụy Điển, có một khách sạn có duy nhất một phòng nghỉ, treo trên ngọn cây sồi cao 13m giá của nó khoảng hơn sáu triệu đồng một người/một ngày. Khách sạn này dành cho những người muốn nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ.

Hoặc: Để phục vụ cho những vị khách có nhu cầu nghỉ ngơi ở những chỗ khác lạ, tại Vat-te-rát, Thụy Điển, có một khách sạn treo trên cây sồi cao 13m. Khách sạn chỉ có duy nhất một phòng, giá của nó khoảng hơn sáu triệu đồng một đêm.

b) Đế đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.

Hoặc: Tại Pháp, một cư xá dành cho các vị khách du lịch bốn chân vừa được mở.

Câu 8.

Đặt tên cho bản tin mà em vừa tóm tắt:

a) “Khách sạn treo" hoặc “Khách sạn trên cây sồi”.

b) “Khách sạn cho súc vật” hoặc “Vật cưng đã có chỗ trọ”.

Câu 9.

Đọc một tin trên báo Nhi Đồng hoặc Thiếu niên Tiền Phong và tóm tắt tin đó bằng một vài câu.

Mẩu tin đăng trên báo Nhi đồng số 13 ra thứ 4 ngày 30-3-2005:

“Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 - 2005.” 122 Chỉ huy Đội của 7 trường cùng so tài qua phần thi kiến thức, kĩ năng, thực hành nghi thức Đội (có sửa đổi) và năng khiếu chỉ huy Đội. Qua hội thi này, Hội đồng Đội quận sẽ chọn ra những chỉ huy đội xuất sắc nhất để tham dự hội thi cấp thành phố.”

Tóm tắt: Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 - 2005, có 122 Chỉ huy Đội của 7 trường tham dự. Sau hội thi Hội đồng Đội quận sẽ chọn những người giỏi nhất để tham gia hội thi cấp thành phố.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 (Đề 2)

Đề bài

Câu 1: Trong bài Đường đi Sa Pa, cảnh đẹp trên đường đi lên Sa Pa có gì đẹp?

1. Những đám mây trắng nhỏ

a. tựa mây trời

2. Thác nước trắng xóa

b. Sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo

3. Những rừng cây

c. rực lên như ngọn lửa

4. Những bông hoa chuối

d. âm âm

5. mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường

e. con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ

Câu 2: Trong bài Đường đi Sa Pa, vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà tặng diệu kì” của thiên nhiên”?

A. Vì tới Sa Pa sẽ mua được rất nhiều sản vật quý hiếm làm quà đem về

B. Vì người dân ở đây vô cùng yêu thiên nhiên

C. Vì phong cảnh Sa Pa rất đẹp. Vì sự thay đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạnh lùng, hiếm có.

D. Vì Sa Pa mỗi mùa khách du lịch tới thăm quan đều được dọn dẹp, cải tạo cho đẹp hơn

Câu 3: Trong mỗi khổ thơ sau, vầng trăng gắn với một đối tượng cụ thể, đó là những gì, những ai?

1. Trăng ơi … từ đâu đến?

Hay từ một sân chơi

Trăng bay như quả bóng

Bạn nào đá lên trời.

a. đường hành quân, chú bộ đội, góc sân vàng

2. Trăng ơi ….từ đâu đến?

Hay từ lời mẹ ru

Thương Cuội không được học

Hú gọi trâu đến giờ!

b. sân chơi, quả bóng

3. Trăng ơi…. từ đâu đến

Hay từ đường hành quân

Trăng soi chú bộ đội

Và soi vàng góc sân.

c. lời mẹ ru, chú Cuội

Câu 4: Ý nghĩa bài thơ Trăng ơi…từ đâu đến?

A. Thể hiện tình cảm, sự yêu mến và cái nhìn độc đáo của tác giả đối với trăng. Từ đó bộc lộ tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đất nước của tác giả.

B. Yêu trăng theo cách độc đáo và kêu gọi mọi người hãy bảo vệ ánh trăng

C. Trăng ở quên hương tác giả là đẹp nhất

D. Ánh trăng ở quê hương tác giả thật đặc biệt, không giống như ở những nơi khác

Câu 5: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào viết đúng chính tả?

a) Chán nản

b) Trán nản

c) Cái trán

d) Trạm trổ

e) Trạm tay

f) Chân thành

g) Chân trọng

Câu 6: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào mắc lỗi chính  tả?

a) Nhếch nhác

b) Trắng bệt

c) Chấm hết

d) Con rếch

e) Liên kết

f) Nết na

Câu 7: Ý nghĩa của câu chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng?

A. Phải mạnh dạn đi đó đi đây mới mở rộng tầm hiểu biết, mới mau khôn lớn, vững vàng.

B. Phải chơi với Đại Bàng Núi mới có được đôi cánh để bay xa như vậy.

C. Chê trách Ngựa Trắng đã lớn mà vẫn còn thích dựa dẫm vào mẹ

D. Khuyên con người ta không nên chơi với loài sói, vì chúng rất gian xảo và độc ác.

Câu 8: Em hiểu Đi một ngày đàng, học một sàng khôn nghĩa là gì?

A. Đi bộ rất có ích cho việc rèn luyện sức khỏe

B. Đi nhiều nơi sẽ giúp con người ta mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, trưởng thành hơn

C. Đi đâu xa phải mua một cái sàng về thì mới khôn được

D. Đi xa không thể khiến con người ta khôn ngoan được, muốn khôn ngoan, hiểu biết rộng chỉ có cách là học tập trong sách vở

Câu 9: Trong các câu sau, câu nào giữ được phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị người khác giúp đỡ mình?

A. Chiều nay, chị đón em nhé!

B. Chiều nay, chị phải đón em đấy!

C. Chiều nay, đi xe tới đón em!

D. Đúng 5 giờ phải có mặt ở cổng trường!

Câu 10: Tóm tắt mẩu tin đăng trên báo Nhi đồng số 13 ra thứ 4 ngày 30-3-2005 sau bằng 1 – 2 câu:

“Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 – 2005.” 122 Chỉ huy Đội của 7 trường cùng so tài qua phần thi kiến thức, kĩ năng, thực hành nghi thức Đội (có sửa đổi) và năng khiếu chỉ huy Đội. Qua hội thi này, Hội đồng Đội quận sẽ chọn ra những chỉ huy đội xuất sắc nhất để tham dự hội thi cấp thành phố.”

Đáp án

Câu 1:

1 – b: Những đám mây trắng nhỏ - Sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo

2 – a: Thác nước trắng xóa - tựa mây trời

3 – d: Những rừng cây - âm âm

4 – c: Những bông hoa chuối - rực lên như ngọn lử

5 – e: mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường - con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ

Đáp án đúng: 1 – b, 2 – a, 3 – d, 4 – c, 5 – e

Câu 2:

Tác giả gọi Sa Pa là “món quà tặng diệu kì” của thiên nhiên vì phong cảnh Sa Pa rất đẹp. Vì sự thay đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạnh lùng, hiếm có.

Đáp án đúng: C.

Câu 3:

- Khổ 3: Vầng trăng gắn liền với sân chơi, quả bóng

- Khổ 4: Vầng trăng gắn liền với lời mẹ ru, với chú Cuội

- Khổ 5: Vầng trăng gắn liền với đường hành quân, chú bộ đội, góc sân vàng

Đáp án đúng: 1 – b, 2 – c, 3 – a

Câu 4:

Ý nghĩa bài thơ Trăng ơi…từ đâu đến?

Thể hiện tình cảm, sự yêu mến và cái nhìn độc đáo của tác giả đối với trăng. Từ đó bộc lộ tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đất nước của tác giả.

Đáp án đúng: A.

Câu 5:

Các từ viết đúng chính tả là:

- chán nản

- cái trán

- trạm trổ

- chân thành

Sửa lại một số trường hợp viết sai chính tả: trán nản -> chán nản, trạm tay -> chạm tay, chân trọng -> trân trọng

Câu 6:

Các trường hợp mắc lỗi chính tả là:

- trắng bệt

- con rếch

Sửa lỗi: trắng bệt -> trắng bệch,con rếch -> con rết

Câu 7:

Ý nghĩa câu chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng đó là: Phải mạnh dạn đi đó đi đây mới mở rộng tầm hiểu biết, mới mau khôn lớn, vững vàng.

Đáp án đúng: A.

Câu 8:

Đi một ngày đàng, học một sàng khôn nghĩa là đi nhiều nơi sẽ giúp con người ta mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, trưởng thành hơn

Đáp án đúng: B.

Câu 9:

Trong các câu đã cho, câu giữ được phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị người khác giúp đỡ mình là câu:Chiều nay, chị đón em nhé! Vì câu này có từ xưng hô đầy đủ chị - em, lại có từ nhé thể hiện quan hệ thân thiết gần giữa hai người

Những câu còn lại không thể hiện được phép lịch sự trong khi giao tiếp, bởi cách nói trống không, thiếu từ xưng hô, hơn thế lại có thể từ phải mang tính chất ra lệnh, ép buộc vừa vô lễ, lại không thể hiện được phép lịch sự trong giao tiếp

Đáp án đúng: A. Chiều nay, chị đón em nhé!

Câu 10:

Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 – 2005, có 122 Chỉ huy Đội của 7 trường tham dự. Sau hội thi Hội đồng Đội quận sẽ chọn những người giỏi nhất để tham gia hội thi cấp thành phố.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Đánh giá

0

0 đánh giá