Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 8

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 8 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 8

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

I- Bài tập về đọc hiểu

Chiếc dù màu đỏ

   Bên sườn đồi, một ngôi làng nhỏ đang phải gánh chịu nạn hạn hán kéo dài nhất từ trước đến nay. Người dân trong làng buồn bã, lo âu trước dấu hiệu của một mùa thu hoạch thất bại. Không còn cách nào hơn, mọi người cùng đến nhà thờ để cầu nguyện với hi vọng Chúa Trời nghe thấu những lời cầu khấn mà thương tình đổ mưa xuống trần gian.

   Vị cha xứ già lặng lẽ nhìn quanh. Sự hiện diện của ông không được mấy ai để ý. Bỗng ông chú ý đến một bé gái quỳ ngay hàng ghế đầu tiên. Cô bé đang cầu nguyện – bình thản, thánh thiện giữa đám đông ôn ào. Ngay cạnh cô bé là một chiếc dù* màu đỏ - chiếc dù duy nhất xuất hiện trong nhà thờ. Ông trìu mến ngắm nhìn khôn mặt ngây thơ, đáng yêu nhưng tràn đầy niềm tin của cô bé, lòng đầy xúc động. Cuối cùng, buổi cầu nguyện cũng kết thúc trong sự nôn nóng của phần đông những người tham dự. Khi họ đang vội vàng chuẩn bị trở về nhà thì lạ thay, một cơn mưa ào tới. Tất cả đều hò reo, vui mừng vì bao trông ngóng suốt thời gian qua cuối cùng đã trở thành hiện thực. Chợt mọi người lặng yên, bối rối nhường đường cho cô bé với khuôn mặt rạng ngời, cầm trên tay chiếc dù màu đỏ nhẹ nhàng bước ra trong làn mưa.

   Tất cả đều đến nhà thờ để cầu nguyện, nhưng chỉ có cô bé là người có niềm tin chắc chắn vào những lời cầu nguyện của mình.

(Theo Hạt giống tâm hồn)

*Dù (tiếng Nam Bộ): ô

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1: Mọi người đến nhà thờ để làm gì?

a- Để cầu nguyện không bị hạn hán

b- Để cầu nguyện cho trời đổ mưa

c- Để cầu nguyện mùa màng không thất bại

Câu 2: Cha xứ xúc động về điều gì ở cô bé khi cầu nguyện trong nhà thờ ?

a- Quỳ ngay ở hàng ghế đầu tiên của nhà thờ

b- Cầu nguyện bình thản giữa đám đông ồn ào

c- Khuôn mặt ngây thơ nhưng tràn đầy niềm tin

Câu 3: Vì sao trời nắng hạn mà cô bé lại mang theo chiếc dù màu đỏ vào nhà thờ cầu nguyện ?

a- Vì đó là đồ vật ngày nào cô cũng mang theo bên mình

b- Vì cô muốn người đi nhà thờ cầu nguyện chú ý đến mình

c- Vì cô tin rằng lời cầu nguyện sẽ thành sự thật, trời sẽ mưa

Câu (4): Câu chuyện muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì?

a- Cần phải chân thành, nghiêm túc khi cầu nguyện

b- Cần phải đặt niềm tin vào điều mình mong ước

c- Cần thận trọng, biết lo xa trước mọi tình huống

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Điền vào chỗ trống rồi chép lại các thành ngữ, tục ngữ

a) r,d hoặc gi

- …ạn….ày sương…..ó/………………..

-….ấy…..ách phải ……ữ lấy lề/…………………………

b) iên hoặc iêng

- M…..nói tay làm/……………..

- T……học lễ, hậu học văn/……………………………..

Câu 2: Các tên riêng nước ngoài trong đoạn văn sau đều viết chưa đúng quy định chính tả, em hãy gạch dưới và viết lại cho đúng các tên riêng đó:

   Nhà thơ người i ta li a pe tra cô (1304 – 1374) khi đi qua a vi nhông của pháp đã tận mắt chứng kiến dịch hạch. Năm 1602 – 1603, hơn 12 vạn người ở Mát xcơ va đã chết vì dịch hạch và đói. Năm 1630 có 8 vạn người i ta li a và 50 vạn người vê nê zu ê la chết vì dịch hạch. Năm 1665, hơn 7 vạn người ở luân đôn (anh), năm 1679 có 8 vạn người ở viên (áo) và năm 1681 hơn 9 vạn người ở pra-ha ( tiệp khắc cũ ) cũng đã chết vì căn bệnh truyền nhiễm ghê gớm này.

(Dẫn theo Nguyễn Lân Dũng)

* Viết lại các tên riêng:

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Câu 3: Trong những câu sau, có một từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt và một câu là lời nói trực tiếp nhưng chưa dùng dấu ngoặc kép. Em hãy điền dấu cho từ ngữ và câu đó.

   Chiều đến, bầu trời trở nên phẳng phiu, xanh ngắt. Hạt Nắng dạo chơi trên cánh đồng. Nghe mẹ gọi, Hạt Nắng vội vàng chia tay những hạt lúa vàng xuộm, bám theo cánh tay hồng của mẹ, trở về ngôi nhà nằm khuất sau dãy núi. Nó đâu biết nơi mà mình đã đi qua đang xào xạc dậy lên những âm thanh trìu mến: Xin cảm ơn, ơi Hạt Nắng bé con!

Câu 4: a) Sắp xếp lại thứ tự các câu sau cho đúng trình tự thời gian diễn ra các sự việc trong câu chuyện “Con quạ thông minh”:

(1) Quạ bèn nghĩ ra một cách

(2) Nó tìm thấy một cái lọ có nước

(3) Một con quạ khát nước

(4) Quạ tha hồ uống

(5) Một lúc sau nước dâng lên

(6) Song nước trong lọ ít quá, cổ lọ lại cao, nó không thò mỏ vào uống được

(7) Nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào trong lọ

Thứ tự đúng (ghi số trong ngoặc đơn):………………………………….

b) Hãy hình dung và viết một đoạn văn kể lại những chi tiết cụ thể nói về con quạ thực hiện việc uống nước trong lọ một cách thông minh (bài 4 a)

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

Đáp án

Phần I.

1. b          2. c            3. c         (4). b

Phần II.

Câu 1.

a) Dạn dày sương gió; Giấy rách phải giữ lấy lề

b) Miệng nói tay làm; Tiên học lễ, hậu học văn

Câu 2.

Gạch dưới và viết đúng các tên riêng nước ngoài:

I-ta-li-a, Pe-tra-cô, A-vi-nhông, Pháp, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, Vê-nê-zu-ê-la, Luân Đôn, Anh, Viên, Áo Pra-ha, Tiệp Khắc

Câu 3.

Từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt: “ngôi nhà”

Câu là lời nói trực tiếp: “Xin cảm ơn, ơi Hạt Nắng bé con!”

Câu 4.

a) Thứ tự đúng : 3 – 2 – 6 – 1 – 7 – 5 – 4

b) Tham khảo: Quạ ra chiều suy nghĩ: Làm thế nào bây giờ? Nghiêng lọ để nước chảy ra ư? thế thì không chừng đổ hết nước mất. Chợt mắt quạ sáng lên. Nó đã nghĩ ra được một cách. Nó nhẹ nhàng gắp từng hòn sỏi ở cạnh đó bỏ vào trong lọ. Nước dần dần dâng lên. Rồi nước dâng gần đến miệng lọ. Quạ ta thò mỏ vào lọ uống thỏa thích.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước câu nêu nội dung đúng nhất của bài “Nếu chúng mình có phép lạ”

Bài thơ nói lên ước mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc.

Bài thơ nói lên ước mơ của các bạn nhỏ muốn có phép lạ để cuộc sống của trẻ em được đầy đủ và hạnh phúc hơn.

Bài thơ nói lên ước mơ của các bạn nhỏ muốn có phép lạ để thế giới trở nên tốt đẹp hơn.

Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng quy tắc:

lép Tôn-xtôi: ………………………………

Mô-rít-xơ  mát-téc-níc:....…………………

Tô mát Ê đi xơn: ………………………

Lê Nin : ............……………. ……………..

Hi Ma Lay A: ..……………………...

đa nuýp .......: …………………………..

Niu Di Lân:…………………………….

Công Gô :..........................................

Bài 3 : Tìm các từ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa với từ  ước mơ” để điền vào bảng :

Các từ ghép bắt đầu bằng tiếng “ước”:

…………………………………………………………..

………………………………………………………….

Các từ ghép bắt đầu bằng tiếng “mơ”:

……………………………………………………

………………………………………………………….

Bài 4:  Dùng gạch chéo để phân cách các từ trong mỗi câu văn sau:

          Mỗi lần về đến đầu phố nhà mình, Hằng lại được ngửi thấy mùi hương hoa sữa quen thuộc.

Bài 5:  Tìm trong câu văn trên:

4 danh từ: …………………………………………………………………………………

3 từ ghép có nghĩa phân loại; …………………………………………………………..

Bài 6: Hãy điền thành ngữ hoặc tục ngữ tương ứng với nghĩa trong bảng:

Nghĩa thành ngữ, tục ngữ:

- Thương yêu mọi người như yêu bản thân mình.

- Đùm bọc, cưu mang, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn, khó khăn.

- Tính thẳng thắn, bộc trực.

- Mong ước điều gì được đáp ứng như ý.

Thành ngữ hoặc tục ngữ tương ứng:

- ………………………………………………

 

 ……………………………………………

-

Tập làm văn: Em hãy viết một bức thư cho bạn cũ để thăm hỏi và nói cho bạn nghe về ước mơ của em.

- Học sinh viết bài tập làm văn  vào vở Luyện Tiếng Việt

- Các ngày trong tuần HS ôn thi giữa học kì I theo hướng dẫn của giáo viên

-Thời gian thi các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh: đầu tuần 10

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Đánh giá

0

0 đánh giá