Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản mới nhất, tài liệu bao gồm 10 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

undefined (ảnh 1)

 Soạn bài lớp 11: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản

1. Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản mẫu 1
I. Dùng kiểu câu bị động
Bài tập 1.
- Câu bị động: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động + động từ bị động (bị,
được, phải) + chủ thể của hành động + hành động.
- Chuyển sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
Mô hình chung của kiểu câu chủ động: Chủ thể của hành động + hành động + đối tượng
của hành động.
- Thay câu chủ động vào và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng
triển khai ý của câu trước. Trong câu trước, từ hắn được chọn làm đề tài, nên câu sau phải
dùng từ hắn làm đề tài; do vậy, phải dùng câu bị động trong trường hợp trên.
Bài tập 2.
- Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay đàn bà.
- Tác dụng: Tạo sự liên kết với câu trước đó, tức là tiếp tục đề tài nói về hắn.
Bài tập 3.
Suốt cuộc đời cầm bút của mình, Nam Cao luôn trăn trở về những vấn đề sống còn của
nghệ thuật, về nghề văn, nhà văn. Ông quan niệm: Văn chương phải phản ánh hiện thực,
phải mang tinh thần nhân đạo. Đây là quan niệm nhằm phê phán thứ văn chương chỉ tả
chân hời hợt bên ngoài.
- Nhận xét: Câu bị động: Ông quan niệm: Văn chương phải phản ánh hiện thực, phải
mang tinh thần nhân đạo. Câu bị động này liên kết với câu văn trước, nhằm làm rõ quan
niệm tiến bộ của Nam Cao về văn chương.
II. Dùng kiểu câu có khởi nhữ
Bài tập 1.
a. Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.
- Khởi ngữ: Hành.
- Chuyển khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành. Câu này không còn khởi ngữ mà chỉ có bổ

ngữ (hành), câu có khởi ngữ tạo ra sự đối lập về ý với câu đi trước, do đó nhấn mạnh
được vào khởi ngữ.
- Câu có khởi ngữ : Còn đôi mắt tôi thì các anh lái xe bảo…
- Tác dụng: Tạo sự đối lập ý với câu trước, đồng thời tạo sự liên kết ý.
Bài tập 2.
Câu văn thích hợp nhất là câu thứ ba: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: Cô có cái nhìn
sao mà xa xăm.
Bài tập 3.
-
Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi…
- Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.
- Dấu hiệu nhận biết: Có ngắt quãng (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
- Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (thể hiện
thông tin đã biết từ trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước), dẫn đến
cảm giác tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
Bài tập 1.
- Phần in đậm đứng ở vị trí đầu câu
- Phần in đậm có cấu tạo là một cụm động từ
- Chuyển về sau chữ ngữ: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười…
- Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng cấu tạo là các cụm động
từ, cùng biểu hiện hoạt động của cùng một chủ thể là Bà già kia. Nhưng theo kiểu câu đó
một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu tiếp theo sẽ rõ ràng hơn so với câu trước đó.
Bài tập 2.
- Phần in đậm Nghe tiếng An là một cụm động từ đặt ở đầu câu, có đặc điểm:
+ Biểu hiện hoạt động của chủ thẻ mà chủ ngữ đề cập đến.
+ Biểu hiện hoạt động xảy ra đồng thời hay xảy ra trước hoạt động mà vị ngữ của câu đề
cập đến.
- Phần in đậm đứng ở đầu câu có tác dụng:
+ Liên kết với câu đi trước dễ dàng hơn.

+ Thể hiện những điều đã biết từ những câu ai trước, hoặc điều dễ dàng suy ra từ những
câu trước đó. Đó là những thông tin đã biết, nên giá trị thông tin thấp, thứ yếu. Vì thế,
việc cấu tạo những câu có trạng ngữ đứng ở đầu câu có tác dụng phân bố thông tin: Đưa
phần thông tin đã biết, hoặc đưa phần thứ yếu lên đầu câu, tập trung trọng tâm thông tin ở
phần vị ngữ chính, sau vị ngữ.
Bài tập 3.
a. Trạng ngữ chỉ tình huống: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b. Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết với văn
bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu với tin quan
trọng.
2. Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản mẫu 2
2.1. Dùng kiểu câu bị động
1 - Trang 194 SGK
Cho đoạn trích:
Hắn chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì. Không, hắn chưa được một người đàn bà nào
yêu cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn
được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
(Nam Cao - Chí Phèo)
Trả lời:
- Câu bị động trong đoạn văn trên là câu: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
- Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động - động từ bị động (bị,
được) - chủ thể hành động - hành động.
- Chuyển câu bị động trên sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
- Mô hình chung của câu chủ động là: Chủ thể hành động - hành động - đối tượng của
hành động.
- Thay câu chủ động vào đoạn văn, ta thấy: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và
hướng triển khai ý của câu trước đó. Câu đầu của đoạn đang nói về "hắn", chọn "hắn" làm
đề tài và vẫn hàm ý bỏ ngỏ thông tin. Vì thế mà, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn "hắn" làm
đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu câu bị động. Nếu viết câu chủ động vào vị trí đó

thì không tiếp tục đề tài về "hắn" được mà đột ngột chuyển sang nói về "một người đàn bà
nào". Như thế mạch lôgic của các câu sẽ bị phá vỡ.
2 - Trang 194 SGK
Cho đoạn trích sau:
Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: có ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa!
Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay "đàn bà".
(Nam Cao - Chí Phèo)
Trả lời:
- Câu bị động trong đoạn văn trên là: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay
"đàn bà".
- Tác dụng của việc dùng câu bị động trong đoạn văn đã cho là: Tạo sự liên kết ý với câu
đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về "hắn".
3 - Trang 194 SGK
Viết một đoạn văn về Nam Cao trong đó có sử dụng câu bị động.
Gợi ý trả lời:
Có thể chọn viết về con người, phong cách nghệ thuật hay giới thiệu các đề tài chính
trong sáng tác của Nam Cao. Sau đó, cần giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích
tác dụng của câu bị động đó. Khi giải thích và phân tích cần dựa vào sự liên kết ý với các
câu đi trước câu bị động đó.
Đoạn văn tham khảo:
(1) Suốt cuộc đời cầm bút của mình, Nam Cao luôn trăn trở về những vấn đề sống còn
của nghệ thuật, về nghệ văn, nhà văn. Ông quan niệm văn chương phải phản ánh hiện
thực, phải mang tinh thần nhân đạo. Đây là quan niệm nhằm phê phán từ văn chương chỉ
là thân thời hợt bên ngoài.
Nhận xét:
Câu bị động "Ông quan niệm văn chương phải phản ánh hiện thực, phải mang tính
thần nhân đạo". Câu bị động này nhằm liên kết với câu văn trước, nhắm sáng tỏ quan
niệm tiến bộ về văn chương của Nam Cao.
(2) Nam Cao được sinh trưởng trong một gia đình nông dân. Có thời gian ông lên Hà

Nội dạy học. Nhưng khi quân Nhật vào Đông Dương, trường bị đóng cửa, ông phải sống
chật vật bằng nghề viết văn và dạy kèm. Ông là nhà văn kì tài. Thế giới nhân vật được
ông khai sinh có sức sống bền vững lạ thường.
Nhận xét:
Câu bị động "Thế giới nhân vật được ông khai sinh có sức sống bền vững lạ thường."
2.2. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
1 - Trang 194 SGK
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì
là nhẹ nhõm người ngay đó mà... Thế là vừa sáng, thị đã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị
may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ mang ra cho Chí Phèo.
(Nam Cao - Chí Phèo)
a) Xác định khởi ngữ và những câu có khởi ngữ.
b) So sánh tác dụng trong văn bản của kiểu câu có khởi ngữ với kiểu câu không có khởi
ngữ.
Trả lời:
a) Trong đoạn văn trên, câu có chứa khởi ngữ là câu: "Hành thì nhà thị may lại còn". Khởi
ngữ của câu là: hành.
b) So sánh câu có chứa khởi ngữ nêu trên với câu không có khởi ngữ tương đương về
nghĩa (Nhà thị may lại còn hành), ta thấy:
- Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: Cùng biểu hiện một sự việc.
- Câu có chứa khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa
các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo). Hơn thế, do câu trước đã hàm ý nói về
"cháo hành" và câu kế tiếp đã nói về "gạo" thì việc bắt đầu câu này bằng một khởi ngữ
(hành) sẽ làm cho mạch văn trôi chảy hơn. Chính vì thế mà cách viết của Nam Cao là
cách viết tối ưu.
2 - Trang 195 SGK
Lựa chọn câu văn thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn:
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày,
tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. [...]
(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
A. Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
B. Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
D. Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn xa xăm.
Trả lời:
- Phương án: C- Còn mắt tôi các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm"
- Câu có thành phần khởi ngữ "còn mắt tôi" ở đầu câu, khởi ngữ này sẽ tiếp tục loạt đề tài
tôi đang nói trong đoạn văn: tôi, bím tóc, cái cổ, mắt nghĩa là tạo cho đoạn văn sự liên kết,
mạch lạc.
3 - Trang 195 SGK
Xác định khởi ngữ trong mỗi đoạn trích sau và phân tích đặc điểm của khởi ngữ về các
mặt:
- Vị trí của khởi ngữ trong câu
- Dấu hiệu về quãng ngắt (dấu phẩy) hoặc hư từ sau khởi ngữ.
- Tác dụng của khởi ngữ đối với việc thể hiện đề tài của câu, đối với sự liên kết ý với câu
đi trước, sự nhấn mạnh ý, sự đối lập ý, ...
a) Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
(Hồ Chí Minh - Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục)
b) Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời
sống thiên nhiên và đời sống xã hội của chúng ta. Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy
là chiến khu chính của văn nghệ. Tôn-xtôi nói vắn tắt: Nghệ thuật là tiếng nói tình cảm.
(Nguyễn Đình Thi, Tuyển tập, tập III, NXB Văn học, Hà Nội, 1997)
Trả lời:
a)
- Câu có khởi ngữ là câu: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
- Khởi ngữ: Tự tôi.

- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ.
- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
- Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu
trước (đồng bào - tôi).
b)
- Câu chứa khởi ngữ là câu: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính
của văn nghệ.
- Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).
- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
- Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước
(thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu
trước) --> Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
2.3. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
1 - Trang 195 SGK
Cho đoạn văn:
Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.
Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.
(Nam Cao - Chí Phèo)
a. Phần in đậm nằm ở vị trí nào của câu.
b. Nó có cấu tạo như thế nào?
c. Chuyển phần in đậm về vị trí sau chủ ngữ và nhận xét sự giống và khác nhau về cấu tạo,
về nội dung của các câu trước khi chuyển.
Trả lời:
- Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
- Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
- Có thể chuyển phần in đậm như sau: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
=> Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ. Hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các
cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là bà già kia. Nhưng viết theo

kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước
đó.
2 - Trang 196 SGK
Chọn câu để điền vào vị trí để trống trong đoạn văn:
- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
[...]
- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
(Thạch Lam - Hai đứa trẻ)
A. Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
B. Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
C. Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
D. Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:
Trả lời:
- Ở vị trí để trống trong đoạn văn trên, Thạch Lam đã sử dụng câu: Nghe tiếng An, Liên
đứng dậy trả lời (câu trong phương án C). Đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Sở
dĩ tác giả không chọn các kiểu câu khác là vì:
- Kiểu câu ở phương án A (Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời) có trạng ngữ chỉ
thời gian: Khi. Nếu viết theo cách này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau,
cảm giác cách một khoảng thời gian.
- Kiểu câu ở phương án B (Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:) là kiểu câu có hai
vế, đều có chủ ngữ và vị ngữ. Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây
cho câu ấn tượng nặng nề.
- Kiểu câu ở phương án D (Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:) là kiểu câu có 1 chủ
ngữ và 2 vị ngữ. Kiểu câu này cũng không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu
trước đó, vì thế không thể sử dụng được trong trường hợp này.
Chỉ có kiểu câu C (Nghe tiếng An, Liên dứng dậy trả lời:) là phù hợp. Câu này vừa
đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.
3 - Trang 196 SGK
Cho đoạn văn:
Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quan coi ngục quay lại
hỏi thầy thơ lại giúp việc trong đề lao:
- Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáu tên tù án chém.
(Nguyễn Tuân - Chữ người tử tù)
a. Xác định trạng ngữ chỉ tình huống.
b. Nêu tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống về mặt phân biệt thông tin
thứ yếu trong câu và thông tin quan trọng.
Trả lời:
a) Trạng ngữ chỉ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên là: Nhận được phiến trát của
Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b) Câu văn có chứa trạng ngữ nêu trên là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ
này không phải là để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là
phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (nằm trong phần vị
ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).
2.4. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản
1 - Trang 196 SGK
Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ
chỉ tình huống chiếm vị trí nào trong những kiểu câu chứa chúng ?
Gợi ý:
Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ
tình huống đều chiếm vị trí đầu câu trong những câu chứa chúng.
Ví dụ: Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
"Tự tôi" là khởi ngữ đứng ở đầu câu. Nó liên kết với câu trước và thể hiện ý thức tự
giác về tập thể dục. Nó làm rõ đề tài cần bàn đến thể hiện ý thức tự giác về tập thể dục.
Nó làm rõ đề tài cần bàn đến là ý thức tự giác của mọi người.
2 - Trang 196 SGK
Qua các ngữ liệu đã phân tích trong bài, hãy chứng minh rằng thành phần chủ ngữ của câu
bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện
thông tin đã biết từ văn bản (từ những câu đi trước) hoặc thông tin dễ dàng liên tưởng từ

những điều đã biết.
Gợi ý:
Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi
trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở
những câu đi trước. Nội dung của các thành phần khởi ngữ, chủ ngữ trong câu bị động,
trạng ngữ chỉ tình huống đều nói tới những đối tượng không mới.
Ví dụ: Tốt nghiệp THPT Nam Cao được một người bác họ đưa vào Nam sinh sống.
Thông tin đã biết:
- Nam Cao tốt nghiệp THPT
- Được người bác họ đưa vào Nam sinh sống
3 - Trang 196 SGK
Phân tích để khẳng định tác dụng liên kết ý trong văn bản của các thành phần kể trên và
của các kiểu câu chứa chúng.
Gợi ý:
Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ
chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản. Các thành phần này
chỉ là thông tin phụ trong câu chứa nó. Thành phần trạng ngữ chỉ tình huống góp phần
làm phong phú thêm sắc thái, hành động của chủ ngữ.
Tổng kết
Các kiểu câu bị động, kiểu câu có khởi ngữ, kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống đều
chiếm vị trí đầu câu thể hiện thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay
thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những câu đi trước, hoặc một thông tin không
quan trọng, nhằm liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.
 

Xem thêm
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 4)
Trang 4
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 5)
Trang 5
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 6)
Trang 6
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 7)
Trang 7
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 8)
Trang 8
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 9)
Trang 9
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 10 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống