Với giải bài tập Toán lớp 6 Bài 41: Biểu đồ cột kép chi tiết bám sát nội dung sgk Toán 6 Tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 41: Biểu đồ cột kép
Video giải Toán 6 Bài 41: Biểu đồ cột kép - Kết nối tri thức
Trả lời câu hỏi giữa bài
|
Ngày 1 |
Ngày 2 |
Ngày 3 |
Bé trai |
9 |
6 |
7 |
Bé gái |
5 |
6 |
4 |
Từ Bảng 9.7, em hãy thay các dấu "?" trong Hình 9.18 bằng số liệu phù hợp.
Lời giải:
Từ bảng thống kê trên ta thấy:
+) Số bé trai được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 9, 6, 7 bé (được thể hiện ở cột màu xanh)
+) Số bé gái được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 5, 6, 4 bé (được thể hiện ở cột màu hồng)
a) Quan sát biểu đồ và cho biết cột màu nào biểu diễn lượng mưa trung bình các tháng năm 2018 tại hai trạm Tuyên Quang và Nha Trang;
b) Kể tên ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở mỗi trạm. Từ đó dự đoán thời gian mùa mưa ở các địa phương này.
(2) Quan sát biểu đồ Hình 9.21 và trả lời câu hỏi:
a) Nước nào có chiều cao trung bình của nam cao nhất, thấp nhất?
b) Nước nào có chiều cao trung bình của nữ cao nhất, thấp nhất?
c) Sự chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ ở nước nào lớn nhất?
Lời giải:
1.
a) Cột màu xanh và màu cam lần lượt biểu diễn lượng mưa trung bình của các tháng năm 2018 ở Tuyên Quang và Nha Trang.
b)
+) 3 cột biểu đồ cao nhất thể hiện lượng mưa ở Tuyên Quang là: tháng 5, tháng 7, tháng 8 nên ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở trạm Tuyên Quang là : tháng 5, tháng 7, tháng 8.
Thời gian mùa mưa ở Tuyên quang vào mùa các tháng 5, 7, 8.
+) 3 cột biểu đồ cao nhất thể hiện lượng mưa ở Nha Trang là: tháng 10, tháng 11, tháng 12 nên ba ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở trạm Nha Trang là : tháng 10 , tháng 11 , tháng 12.
Thời gian mùa mưa của Nha Trang là 10 , 11 , 12.
2.
a) Nhìn vào cột màu xanh thể hiện chiều cao trung bình của nam ở một số quốc gia châu Á, vì 162, 5 < 170, 7 < 171 < 172 nước có chiều cao trung bình của nam cao nhất là: Nhật Bản
Nước có chiều cao trung bình của nam thấp nhất là : Việt Nam
b) Nhìn vào cột màu xanh thể hiện chiều cao trung bình của nữ ở một số quốc gia châu Á, vì 152,2 < 157,4 < 158 < 160 nên nước có chiều cao trung bình của nữ cao nhất là: Singapore
Nước có chiều cao trung bình của nữ thấp nhất là : Việt Nam
c) Việt Nam có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
162,1 – 152,2 = 9,9 (cm)
Singapore có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
171 – 160 = 11 (cm)
Nhật Bản có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
172 – 158 = 14 (cm)
Hàn Quốc có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
170,7 – 157, 4 = 13, 3 (cm)
Vì 9,9 < 11 < 13,3 < 14 nên nước có sự chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ lớn nhất là Nhật Bản.
Để việc so sánh số liệu trong hai năm 2015 và 2016 trực quan hơn, Vuông đã vẽ biểu đồ cột kép như Hình 9.22a, Tròn lại vẽ biểu đồ như Hình 9.22b.
|
Trạm Cầu Nối |
Trạm Bến Lức |
Năm 2015 |
15,6 |
3,1 |
Năm 2016 |
20,3 |
9,7 |
Bảng 9.8
(Theo Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia)
Theo em, cách vẽ nào giúp việc so sánh số liệu trong hai năm tại mỗi trạm thuận lợi, dễ dàng hơn?
Lời giải:
Để quyết định vẽ biểu đồ loại nào ta cần biết mục tiêu là muốn nhấn mạnh vào so sánh cái gì. Người ta thường dễ so sánh các cột trong cùng một nhóm. Do đó, để so sánh số liệu trong hai năm tại mỗi trạm thì ta nên dùng biểu đồ Hình 9.22a.
Bài tập
Bài 9.18 trang 86 Toán lớp 6 Tập 2: Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Lời giải:
Để tìm ra ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất ta chú ý đến các cột màu vàng
Ta thấy cột biểu đồ ở các tháng 5, 6, 7 cao nhất biểu đồ nên ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất là: 5, 6, 7 với số lượng quạt trần tương ứng là 35; 41; 37.
Bài 9.19 trang 86 Toán lớp 6 Tập 2: Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt cây nhất.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Lời giải:
Để tìm ra ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt cây nhất ta chú ý đến các cột biểu đồ màu xanh.
Ta thấy cột biểu đồ ở các tháng 4, 5, 6 cao nhất biểu đồ nên ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất là: 4, 5, 6, với số máy bán được tương ứng là 39, 51, 49.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Lời giải:
Tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 5,6,7 là:
35 + 51 + 41+ 49 + 37 + 32 = 245 (chiếc)
Tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 10,11,12 là:
15 + 13 + 17 + 23 + 20 + 17 = 105 (chiếc )
Vì 105 < 245 nên tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 10,11,12 ít hơn tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 5,6,7.
Bài 9.21 trang 86 Toán lớp 6 Tập 2: Các loại quạt có xu hướng bán chạy hơn vào mùa nào trong năm?
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Lời giải:
Từ biểu đồ cột trên ta nhận thấy, cột ở tháng 5, 6, 7 cao nhất nên các loại quạt có xu hướng bán chạy hơn vào các tháng 5, 6, 7 trong năm.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Lời giải:
Từ biểu đồ cột trên ta nhận thấy ở hầu hết các tháng thì biểu đồ cột màu xanh cao hơn biểu đồ cột màu vàng nên loại quạt bán được với số lượng nhiều hơn tại cửa hàng điện máy là: quạt cây.
|
6A |
6B |
6C |
6D |
Ngữ Văn |
9 |
11 |
16 |
12 |
Toán |
8 |
7 |
12 |
15 |
Lời giải:
Để vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn bảng thống kê ở trên, em thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Vẽ các trục biểu diễn số lượng học sinh và các lớp 6.
Bước 2: Với mỗi lớp 6, vẽ hai hình chữ nhật cạnh nhau với chiều rộng bằng nhau và chiều cao bằng số lượng học sinh giỏi mỗi môn Văn và Toán
Bước 3: Tô màu xanh lam cho cột học sinh giỏi Văn mỗi lớp, màu cam cho cột học sinh giỏi Toán mỗi lớp và ghi chú thích. Đặt tên cho biểu đồ là số lượng học sinh đạt điểm giỏi môn Văn và Toán của các lớp khối 6 để hoàn thiện biểu đồ dưới đây:
|
Bóng đá |
Cầu lông |
Cờ vua |
Bón bàn |
Nam |
20 |
15 |
10 |
17 |
Nữ |
5 |
6 |
12 |
9 |
Từ bảng trên, em hãy thay dấu "?" bằng dữ liệu thích hợp để hoàn thiện biểu đồ ở Hình 9.24.
Lời giải:
Ở bảng thống kê và hình 9.24 số lượng học sinh nam yêu thích môn bóng đá, cầu lông, cờ vua và bóng bàn lần lượt là 20; 15; 10; 17 (ở cột màu cam)
+) số lượng học sinh nữ yêu thích môn bóng đá, cầu lông, cờ vua và bóng bàn lần lượt là 5; 6; 12; 9 (ở cột màu xanh)
Bài giảng Toán 6 Bài 41: Biểu đồ cột kép - Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 42: Kết quả có thể và sự kiện trong trò chơi, thí nghiệm
Lý thuyết Biểu đồ cột kép
1. Biểu đồ cột kép
• Biểu đồ cột kép được tạo thành khi ghép hai biểu đồ cột lại với nhau.
Ví dụ:
Cho hình 1 là biểu đồ điểm của Mai
Hình 1
Cho hình 2 là biểu đồ điểm của Tiến
Hình 2
Biểu đồ cột kép thể hiện điểm của Mai và Tiến
2. Vẽ biểu đồ cột kép
• Bước 1: Vẽ hai trục ngang và dọc vuông góc với nhau:
- Trục ngang: Ghi danh sách đối tượng thống kê.
- Trục dọc: Chọn khoảng chia thích hợp với dữ liệu và ghi số ở các vạch chia.
• Bước 2: Vẽ các cột hình chữ nhật:
- Tại vị trí ghi mỗi đối tượng trên trục ngang, vẽ hai cột hình chữ nhật:
+ Sát cạnh nhau.
+ Có cùng chiều rộng.
+ Có chiều cao thể hiện hai loại số liệu của đối tượng đó, tương ứng với khoảng chia trên trục dọc.
- Các cột thể hiện cùng một bộ dữ liệu của các đối tượng thường được tô chung một màu.
• Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ:
- Ghi tên biểu đồ
- Ghi tên các trục và ghi số liệu tương ứng trên mỗi cột (nếu có).
- Ghi chú thích cho 2 màu.
3. Phân tích số liệu với biểu đồ cột kép
• Biểu đồ cột kép được tạo thành khi ghép hai biểu đồ cột với nhau.
• Cách đọc biểu đồ cột kép:
- Nhìn theo một trục (ngang hoặc đứng) để đọc danh sách các đối tượng thống kê.
- Nhìn theo trục còn lại để đọc cặp số liệu thống kê tương ứng với các đối tượng đó.
- Lưu ý thang đo của trục số liệu khi đọc các số liệu.
- Biểu đồ cột kép dùng để so sánh từng cặp số liệu của hai bộ dữ liệu cùng loại.
- So sánh hai cột khác màu trong cùng một nhóm.
- So sánh các cột cùng màu với nhau.
Ví dụ:
Ta thấy:
- Số học sinh giỏi của các tổ của lớp 6A1 kỳ 2 đều cao hơn kỳ 1.
- Học sinh giỏi học kỳ 1 của lớp 6A1 là 3 + 2 + 6 + 1 = 12 (học sinh).
- Học sinh giỏi học kỳ 2 của lớp 6A1 là 5 + 4 + 6 + 8 = 23 (học sinh).
- Số học sinh giỏi học kỳ 2 của tổ 4 là 8 học sinh.
…