[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề)

Tải xuống 34 1.8 K 4

Tài liệu Bộ đề thi Ngữ văn lớp 7 Đà Nẵng học kì 1 năm 2021 gồm 10 đề thi tổng hợp từ đề thi môn Ngữ Văn của các trường THCS trên cả nước đã được biên soạn đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi học kì 1 Ngữ Văn lớp 7. Mời các bạn cùng đón xem:

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Câu 1 (4 điểm): Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:

(...) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...

(...) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. (...) 

(Ngữ văn 7, tập một)

a) Phần trích trên thuộc văn bản nào đã học? Tác giả là ai?

b) Phần trích được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Câu nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?

c) Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng nổi bật ở trong phần trích (chỉ rõ các từ, ngữ)? Cách sử dụng biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?

Câu 2 (6 điểm):

Cảm nghĩ của em về một người thân.

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) (ảnh 1)

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu 1:

a.

- Phần trích thuộc văn bản Mùa xuân của tôi

- Tác giả Vũ Bằng

b.

- Phần trích được viết theo phương thức biểu cảm

- Câu thể hiện rõ nhất tình cảm của tác giả: Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.

c.

- Biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật: điệp ngữ; các từ, ngữ: mùa xuân, có, mùa xuân của Hà Nội, Bắc Việt

- Tác dụng: điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, vừa tạo cho câu văn, đoạn văn giàu âm điệu, giọng văn trở nên tha thiết, gợi cảm, thể hiện rõ tình cảm yêu mến mùa xuân Hà Nội của tác giả.

Câu 2:

* Dàn bài tham khảo:

a. Mở bài:

- Giới thiệu đối tượng biểu cảm.

- Nêu cảm xúc ban đầu: yêu quý, kính trọng,…

b. Thân bài:

- Cảm xúc suy nghĩ về đặc điểm đối tượng: hình dáng, tuổi tác, diện mạo.

- Cảm xúc suy nghĩ về tính cách, việc làm, cách ứng xử với nghề nghiệp và với mọi người.

- Cảm xúc suy nghĩ về kỉ niệm giữa em và người đó (vui, buồn,…)

c. Kết bài: Cảm nghĩ, hứa hẹn trong tương lai

 

………………………………..

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

Câu 1: (1,0 điểm)

Thành ngữ là gì? Xác định thành ngữ trong câu ca dao sau:

Nước non lận đận một mình,

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.

Câu 2: (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu của đề:

Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào cuối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.

(Lí Lan, Cổng trường mở ra)

a. Tìm trong đoạn văn một cặp từ trái nghĩa.

b. Xác định và cho biết ý nghĩa của quan hệ từ trong câu “Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi.”.

c. Cho biết biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn trích.

d. Giải thích nghĩa của từ: chu đáo.

Câu 3: (2,0 điểm)

Từ cuộc chia tay đau đớn và cảm động của hai anh em trong văn bản nhật dụng Cuộc chia tay của những con búp bê, nhà văn Khánh Hoài muốn nhắn gửi đến người đọc điều gì?

Câu 4: (5,0 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ của em về cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện trong bài thơ Qua Đèo Ngang.

 

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu 1:

- Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

- Thành ngữ: lên thác xuống ghềnh

Câu 2:

a. Cặp từ trái nghĩa: trầm – bổng

b.

- Quan hệ từ: của

- Biểu thị ý nghĩa quan hệ: sở hữu

c. Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn trích là điệp ngữ.

d. Chu đáo: đầy đủ, cẩn thận, không để có điều gì sơ suất

Câu 3:

Điều nhà văn Khánh Hoài muốn nhắn gửi:

- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng.

- Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất cứ lý do nào làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.

Câu 4: 

- Giới thiệu bài thơ và cảm nghĩ chung về bài thơ.

- Trình bày những cảm xúc và suy ngẫm của mình về:

+ Cảnh tượng Đèo Ngang: thoáng đãng mà heo hút; thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ.

+ Tâm trạng của nhà thơ: nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.

Biết sử dụng một số hình thức biểu cảm như: so sánh, tưởng tượng, liên tưởng, hình thức cảm thán... để thể hiện cảm xúc của mình về bài thơ.

- Ấn tượng về cảnh Đèo Ngang và tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan (xuất phát từ những vấn đề của bài thơ và cần liên hệ đến bản thân, cuộc sống

- Cảm nghĩ về những đặc sắc nghệ thuật.

...............................................

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

Câu 1:Chép lại bài ca dao số 1 nói về tình cảm gia đình (công lao của cha mẹ). 

(1 điểm)

Câu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan? (1 điểm)

Câu 3: Từ ghép Hán Việt có mấy loại, đó là những loại nào? Hãy xếp các từ ghép: hữu ích, thi nhân, phát thanh, tân binh vào nhóm thích hợp:

a) Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.

b) Từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.

Câu 4: Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau:

- Chân cứng đá …

- Chạy sấp chạy …

- Mắt nhắm mắt …

- Gà nhà …. Ngõ

Câu 5: Phát biểu cảm nghĩa của em về người mà em yêu quý nhất.

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) (ảnh 2)

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu 1:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

Câu 2:

- Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, đối chỉnh, sử dụng từ láy, tượng thanh, tượng hình.

- Nội dung: Bài thơ cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả.

Câu 3: 

- Từ ghép Hán Việt có hai loại: đẳng lập và chính phụ

a. Hữu ích, phát thanh

b. Thi nhân, tân binh

Câu 4:

- Chân cứng đá mềm

- Chạy sấp chạy ngửa

- Mắt nhắm mắt mở

- Gà nhà xa ngõ

Câu 5:

1. Mở bài

- Giới thiệu đối tượng

- Cảm xúc, tình cảm ban đầu với đối tượng

2. Thân bài

- Cảm xúc suy nghĩ về đặc điểm đối tượng: hình dáng, tuổi tác, diện mạo.

- Cảm xúc suy nghĩ về tính cách, việc làm, cách ứng xử đối với nghề nghiệp và với mọi người.

- Cảm xúc suy nghĩ về kỉ niệm giữa em và người đó (vui, buồn,…)

3. Kết bài: cảm nghĩ, hứa hẹn trong tương lai

…………………………….

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: (3đ)

   Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt,không hiểu sao tôi thấy ân hận quá. Lâu nay, mải vui chơi bè bạn,chẳng lúc nào tôi chú ý đến em...Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa nói chuyện.

Vậy mà giờ đây,anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi .

(“Cuộc chia tay của những con búp bê” – Khánh Hoài)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?  (1đ)

Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích bằng một câu văn.(1đ)

Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong những câu văn sau:

Vậy mà giờ đây,anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. ”(1đ)

 II: PHẦN TẬP LÀM VĂN (7đ)

Câu 1: (2đ) Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện niềm vui của mình khi  được sống trong tình yêu thương của gia đình.

Câu 2: (5đ)  Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.

 

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU:

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: tự sự

Câu 2. Nội dung của đoạn trích: Tình cảm yêu thương gắn bó, không muốn xa cách của hai anh em Thành và Thủy

Câu 3. Tác dụng: Nhấn mạnh suy nghĩ đau đớn của người anh với một điều sắp xảy ra: sự chia lìa  của  hai anh em; đồng thời thể hiện sự mong muốn sống bên nhau mãi mãi của hai anh em Thành và Thủy.

 II: PHẦN TẬP LÀM VĂN

Câu 1:

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.

b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu  niềm hạnh phúc  của em khi  hưởng tình yêu thương của gia đình.

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các phương thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:

Niềm hạnh phúc lớn nhất cuộc đời của mỗi người là có gia đình: cha mẹ và người thân bên cạnh chúng ta. Niềm vui sướng khi được hưởng tình yêu thương của cha mẹ, được sống trong mái ấm gia đình được đi học, được cha mẹ quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ...

- Kể một số việc làm và hành động của em thể hiện tình yêu với cha mẹ: giúp đỡ cha mẹ làm công việc nhà, chăm sóc những lúc cha mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách,…

- Ai còn cha mẹ xin đừng làm cha mẹ khóc vì với riêng bản thân em, cha mẹ là điều tuyệt vời nhất và là niềm hạnh phúc to lớn nhất mà em có được.

Câu 2:

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời.

- Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.

2. Thân bài:

Nêu cảm nghĩ cụ thể về:

a. Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng:

- Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo.

- Điệp từ "lồng" được nhắc lại hai lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo...

b. Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác:

- Điệp ngữ "chưa ngủ" vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước)

- Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.

- Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: khâm phục, yêu quí, biết ơn, tự hào... về vị lãnh tụ Cách mạng Việt Nam.

3. Kết bài: Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống của bài thơ...

……………………………

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa

Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà …

(Ngữ văn 7, tập 1, NXB Giáo dục)

Câu 1: (0.25)

Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào?

Câu 2: (0.25 điểm)

Tác giả bài thơ đó là ai?

Câu 3: ( 0,25 điểm)

Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

Câu 4: (0.25 điểm)

Các từ: lom khom, lác đác thuộc loại từ gì?

Câu 5: (0.5 điểm)

Nội dung của đoạn thơ trên

Câu 6: (0.5 điểm)

Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ: Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Câu 7: (2.0 điểm)

Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của mình về vẻ đẹp thiên nhiên. Trong đoạn văn đó có sử dụng một cặp quan hệ từ.

PHẦN II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Cảm nghĩ về bài ca dao:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

 

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1.  Đoạn thơ được trích từ bài: Qua Đèo Ngang

Câu 2. Tác giả bài thơ là: Bà Huyện Thanh Quan

Câu 3. Bài thơ được viết theo thể: Thất ngôn bát cú đường luật

Câu 4. Các từ: lom khom, lác đác thuộc loại từ: Từ láy

Câu 5. Nội dung của đoạn thơ trên là: Cảnh Đèo Ngang lúc về chiều tiêu điều, hoang vắng

Câu 6. Điệp ngữ: chen.

- Tác dụng: Làm nổi bật sự hoang vắng của nơi đây

Câu 7.

Gợi ý: viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của mình về vẻ đẹp thiên nhiên.

- Rung động trước cảnh đẹp của thiên nhiên

- Sống gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên

- Yêu quý, giữ gìn bảo vệ thiên nhiên

- Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên

PHẦN II. LÀM VĂN

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề, ấn tượng ban đầu về bài ca dao

2. Thân bài

a. Biểu cảm về hình thức bài ca dao

- Là lời ru của mẹ nói với con. Được thể hiện bằng những câu lục bát mang âm hưởng ngọt ngào, tha thiết.

b. Biểu cảm về nội dung

- Hiểu tấm lòng và công ơn cha mẹ qua lời ngợi ca công cha nghĩa mẹ:

+ Dùng những hình ảnh lớn lao, thiêng liêng, sâu thẳm ngọt ngào để ví với công ơn cha mẹ. Phân tích cái hay của những hình ảnh đó

+ Tư duy của người Việt thường ví công cha với trời, nghĩa mẹ như biển.

- Thấm thía trách nhiệm, bổn phận qua lời căn dặn tha thiết với những người làm con

- Lấy ví dụ về một hai bài có nội dung tương tự. Những bài ca dao này thể hiện truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta

3. Kết bài

- Khẳng định tình cảm được thể hiện trong bài thơ

- Bài học cho bản thân..

………………………………

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 6

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)

Thí sinh chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm bài.

Câu 1: “Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.” là ý nghĩa của văn bản nào sau đây?

A. Cổng trường mở ra – Lí lan

B. Mẹ tôi – Ét-môn- đô đơ A-mi-xi

C. Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài

D. Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng

Câu 2:

Thân em như trái bần trôi,

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.

là bài ca dao thuộc chủ đề nào trong số các chủ đề sau đây?

A. Những câu hát về tình cảm gia đình

B. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

C. Những câu hát than thân

D. Những câu hát châm biếm

Câu 3: Bài thơ nào sau đây được viết bằng thể ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật? 

A. Sông núi nước Nam

C. Bánh trôi nước

B. Phò giá về kinh

D. Qua Đèo Ngang

Câu 4: Trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, dòng thơ nào có sử dụng thành ngữ?

A. Thân em vừa trắng lại vừa tròn

C. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

B. Bảy nổi ba chìm với nước non

D. Mà em vẫn giữ tấm lòng son

Câu 5: Câu thơ nào trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan có sử dụng phép chơi chữ?

A. Lom khom dưới núi, tiều vài chú

C.  Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc

B. Lác đác bên sông, chợ mấy nhà

D. Dừng chân đứng lại, trời, non, nước

Câu 6: Tác giả nào sau đây có tên là Tam Nguyên Yên Đổ?

A. Bà Huyện Thanh Quan

C.  Hồ Xuân Hương

B. Trần Quang Khải

D.  Nguyễn Khuyến

Câu 7: Bài thơ nào sau đây được sáng tác trong thời Đường (Trung Quốc)?

A. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

B. Sông núi nước Nam

C.  Bạn đến chơi nhà

D.  Rằm tháng giêng

Câu 8: Dòng nào là đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh?

A. Có nhiều hình ảnh lung linh, kì ảo

B. Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại 

C.Sử dụng hiệu quả phép điệp ngữ

D.Có giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào

Câu 9: Dòng nào sau đây có chứa từ ghép?

A. xinh xinh, đo đỏ, lung linh    

B. nhấp nhô, phập phồng, máu mủ 

C.  thăm thẳm, lác đác, bập bềnh

D. xấu xí, nhẹ nhàng, tan tành

Câu 10: Từ “họ” thuộc loại đại từ nào sau đây?

A. đại từ trỏ người ngôi thứ nhất số ít

B. đại từ trỏ người ngôi thứ nhất số nhiều

C.  đại từ trỏ người ngôi thứ hai số nhiều               

D.  đại từ trỏ người ngôi thứ ba số nhiều                

Câu 11: Dòng nào sau đây dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa ?

A. Đừng nên nhìn hình thức mà đánh giá kẻ khác.               

B. Nhà em ở xa trường và bao giờ em cũng đến trường đúng giờ.            

C. Nó rất thân ái với bạn bè.        

D. Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.               

Câu 12: Biểu cảm không phải là phương thức biểu đạt chủ yếu trong thể loại nào sau đây?

A. truyện

B. ca dao

C. thơ

D. tuỳ bút

II. PHẦN TỰ LUẬN: (7,0 đ)

Câu 1: ( 3,0  điểm) 

Cho câu thơ trích trong bài Cảnh khuya của Hồ Chí Minh:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

a. Chép tiếp 3 câu thơ còn lại để hoàn chỉnh bài thơ.

b. Nêu ngắn gọn đặc điểm của thể thơ được dùng để sáng tác bài thơ trên.

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng cuối bài thơ trên.

d. Hãy khái quát nội dung bài thơ trên bằng một câu hoàn chỉnh.

Câu 2: (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn kể chuyện về một người thân mà em yêu quý nhất trong gia đình.

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) (ảnh 3)

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

1

2

3

4

5

6

A

C

B

B

C

D

7

8

9

10

11

12

A

C

B

D

B

A

 

II. PHẦN TỰ LUẬN:

Câu 1:

a. Chép chính xác 3 câu thơ còn lại:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

b. Thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật quy định mỗi bài có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 tiếng, có niêm luật chặt chẽ.

c.

- Phép so sánh: cảnh khuya như vẽ

- Phép điệp ngữ: chưa ngủ (2 lần)

- Tác dụng của biện pháp tu từ:

+ Giúp lời thơ tăng sức gợi hình, gợi cảm.

+ Đồng thời góp phần lí giải nguyên nhân chưa ngủ của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

d. Bài thơ khắc hoạ cảnh núi rừng Việt Bắc trong một đêm trăng đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước của người thi sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.

Câu 2:

A. Mở bài :

Giới thiệu khái quát về người thân mà em yêu quý nhất trong gia đình.

B. Thân bài

Kể chi tiết về người thân đó.

- Kể tuổi tác, ngoại hình, công việc, tính tình, sở thích... của người thân; (kết hợp miêu tả)

- Kể lại một kỉ niệm nhớ mãi giữa em với người thân; (kết hợp miêu tả và biểu cảm)

- Kể những biểu hiện tình cảm của người thân đối với em và mọi người xung quanh. (kết hợp biểu cảm)  (1,0 đ)

C. Kết bài

Tình cảm, điều mong muốn … của em đối với người thân.

………………………………….

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 7

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)

Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.

Câu 1: Bài thơ “Tiếng gà trưa” được in lần đầu tiên trong tập thơ nào của Xuân Quỳnh?

A. Sân ga chiều em đi

B. Gió Lào cát trăng

C. Tự hát

D. Hoa dọc chiến hào

Câu 2: Từ nào sau đây đồn nghĩa với từ “thi nhân”?

A. Nhà văn

B. Nhà thơ

C. Nhà báo

D. Nghệ sĩ

Câu 3: Trong các từ sau (long lanh, đo đỏ, tiều phu, sơn hà) có mấy từ Hán Việt?

A. Một từ

B. Hai từ

C. Ba từ

D. Bốn từ

Câu 4: Trong các từ dưới đây, từ nào không phải là từ láy?

A. Tươi tốt

B. Trong trẻo

C. Đẹp đẽ

D. Xinh xắn

Câu 5: Nhân vật chính trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” là:

A. Thành

B. Thủy

C. Cô giáo

D. Thành và Thủy

Câu 6: Cặp từ nào sau đây không phải là cặp từ trái nghĩa?

A. Sống – chết

B. Nóng – lạnh

C. Lành – rách

D. Cười – nói

Câu 7: Trong các bài thơ sau bài nào là thơ Đường

A. Cảnh khuya

B. Tiếng gà trưa

C. Hồi hương ngẫu thư

D. Phò giá về kinh

Câu 8: Phần thân bài của một bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học có nội dung chính là gì?

A. Kể lại nội dung tác phẩm văn học đó

B. Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm

C. Trình bày những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.

D. Nêu lên ấn tượng chung về tác phẩm văn học đó

PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm)

Câu 1: (3.5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

BÁNH TRÔI NƯỚC

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

(Hồ Xuân Hương)

a. Bài thơ Bánh trôi nước thuộc thể thơ nào?

b. Từ “rắn nát” trong bài thơ trên thuộc từ ghép nào? Vì sao? Hãy giải thích nghĩa của từ đó.

c. Qua bài thơ, Hồ Xuân Hương đã thể hiện thái độ gì đối với phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu 2: (4.5 điểm)

Phát biểu cảm nghĩa về bài thơ Cảnh khuya – Hồ Chí Minh.

 

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM

 

1

2

3

4

5

6

7

8

D

B

B

A

D

D

C

C

 

PHẦN II. TỰ LUẬN

Câu 1:

a) Bài thơ "Bánh trôi nước" thuộc thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật).

b)

- Từ “Rắn nát" là từ ghép đẳng lập.

- Vì từ này có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ)

- Nghĩa của từ "Rắn nát": rắn là cứng, nát là nhão.

c) Bài thơ đã thể hiện thái độ của tác giả đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến:

+ Trân trọng đối với vẻ xinh đẹp; phẩm chất trong trắng, son sắt, thủy chung của người phụ nữ...

+ Cảm thương cho thân phận chìm nổi bấp bênh, bị lệ thuộc vào xã hội của họ...

Câu 2:

a) Mở bài:          

 - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm ... Bộc lộ cảm nghĩ của mình về bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.

b) Thân bài: Học sinh trình bày được những cảm nghĩ của mình về cái hay, cái đẹp của bài thơ ...

- Hai câu thơ đầu: Khung cảnh thiên nhiên (Cảnh đêm trăng núi rừng Việt Bắc).

+ Nghệ thuật so sánh độc đáo "tiếng suối" với "tiếng hát" khiến tiếng suối vốn lạnh lẽo trở nên trong trẻo, ấm áp gần gũi với con người. Hình tượng thơ đẹp được kết tinh bởi một tâm hồn thơ nhạy cảm, phóng khoáng, tài hoa, một ngôn ngữ thơ giàu chất hội họa và gợi cảm, một cấu tứ thơ hết sức độc đáo, bất ngờ biểu hiện qua hình ảnh:

"Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa."

- Hai câu thơ cuối: Tâm trạng của Bác trong đêm trăng.

+ Trong đêm trăng núi rừng Việt Bắc đầy thơ mộng hữu tình, có một người đã không ngủ, không ngủ bởi đang dồn tâm trí cho mục đích cao cả, lớn lao "cứu dân, cứu nước". Người đang chèo lái con thuyền Cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta lúc bấy giờ...

"Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà."

+ Qua hình tượng thơ đẹp, ta nhận ra một tâm hồn thi sĩ - chiến sĩ nhạy cảm, tài hoa, một tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước sâu nặng của Bác ...

c) Kết bài:

- Khẳng định cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về bài thơ..

……………………………….

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 8

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

I. LÍ THUYẾT (4 điểm)

Câu 1: Chép lại bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh (1 điểm)

Câu 2: Tìm và giải thích nghĩa của thành ngữ trong câu sau (1 điểm)

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.

Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 - 7 câu) có sử dụng điệp ngữ (2 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Cảm nghĩ về thầy, cô giáo những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai.

 

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

I. LÍ THUYẾT 

Câu 1:

Phương pháp: Chép thuộc lòng bài thơ

Cách giải:

“Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”

Câu 2:

Phương pháp: căn cứ kiến thức bài Thành ngữ

Cách giải:

- Thành ngữ: “lên thác xuống ghềnh”.

- Ý nghĩa: nói đến sự khó khăn, cực khổ, nguy hiểm khi làm một việc gì đó 

cực nhọc, khiến cho bản thân cảm thấy mệt mỏi.

II. TẬP LÀM VĂN

Câu 3:

I. Mở bài: giới thiệu “ thầy cô giáo - những người lái đò đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai
 II. Thân bài: 
cảm nghĩ về thầy cô giáo những người lái đò đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai
 
1. Cảm nghĩ về nhiệm vụ của những thầy cô - những người lái đò:

- Người nuôi dạy trau dồi kiến thức cho thế hệ trẻ

- Là người ươm mầm ước mơ cho mỗi học sinh

- Là người truyền đạt kiến thức cho học sinh

- Là người lựa chọn những con đường đúng đắn cho các em

2. Hình ảnh người thầy - những người lái đò trong nhà trường

- Thầy cô ăn mặc rất chuẩn mực, phù hợp với môi trường giáo dục

- Thầy cô luôn cư xử đúng mực, thân thiện và đôi khi lại nghiêm khắc

- Thầy cô luôn lo lắng và quan tâm học sinh

- Thầy cô luôn truyền dạy hết sức mình cho học sinh

3. Tình cảm đối với thầy cô - người lái đò:

- Thầy cô như cha mẹ thứ hai của em

- Thầy cô luôn yêu thương và giúp đỡ chúng em

- Chúng em sẽ cố gắng học tập thật tốt để không phụ lòng thầy cô

III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về thầy cô giáo những người lái đò đưa 

thế hệ trẻ cập bến tương lai.

………………………………..

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 9

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

Câu 1: (2.0 điểm)

Bằng trí nhớ, em hãy chép lại chính xác phần dịch thơ của bài thơ Sông núi nước Nam. Nêu nội dung chính của bài thơ.

Câu 2: (1.0 điểm)

a. Thế nào là từ trái nghĩa

b. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu thơ sau:

Khi đi trẻ, lúc về già

Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao.

(Hồi hương ngẫu thư, Hạ Tri Chương)

Câu 3: (2.0 điểm) 

Chỉ ra lỗi về dùng quan hệ từ trong các câu sau và chữa lại:

a. Trời mưa quá mà đường lầy lội

b. Qua ca dao giúp em hiểu và trân trọng hơn vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa.

Câu 4: (5.0 điểm) 

Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.

 

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu 1

Phương pháp: căn cứ bài Sông núi nước Nam

Cách giải:

- Chép thơ:

Sông núi nước Nam vua Nam ở

Vằng vặc sách trời chia xứ sở

Giặc dữ cớ sao phạm đến đây

Chúng mày nhất định phải tan vỡ.

- Nội dung chính: Tác phẩm là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định

 chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ 

quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.

Câu 2

Phương pháp: căn cứ bài Từ trái nghĩa.

Cách giải:

a. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

b. Từ trái nghĩa gồm: đi-về; trẻ-già

Câu 3

Phương pháp: căn cứ bài Quan hệ từ

Cách giải:

a. Sử dụng sai quan hệ từ: mà

Sửa thành: Trời mưa to nên đường lầy lội.

b. Sử dụng thừa quan hệ từ: qua

Sửa thành: Ca dao giúp em hiểu và trân trọng hơn vẻ đẹp tâm hồn của 

người lao động xưa.

Câu 4

Phương pháp: phân tích, cảm nghĩ,…

Cách giải:

1.  Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời.

- Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.

2.  Thân bài: Nêu cảm nghĩ cụ thể về:

- Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng:

+ Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật

 so sánh độc đáo.

+ Điệp từ “ lồng” được nhắc lại 2 lần.  Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt,

sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung

 linh huyền ảo…

- Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác:

+ Điệp ngữ “ chưa ngủ” vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước )

+ Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu 

còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu 

nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.

- Cảm nghĩ về mối tương quan giữa cảnh và tình trong bài thơ:

+ Cảm xúc về thiên nhiên đã chắp cánh cho tình yêu Tổ quốc được bộc lộ, 

đó là sự đan xen của hai tâm hồn chiến sĩ – thi sĩ trong thơ Bác.  

Em hiểu Bác có tâm hồn nhạy cảm, phong thái ung dung, lạc quan.

+ Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: Khâm phục yêu quí, biết ơn, tự hào… 

về vị lãnh tụ Cách mạng Việt Nam.

3. Kết bài:

- Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống

 của bài thơ…

…………………………….

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng có đáp án (10 đề) - Đề 10

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 Đà Nẵng

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

Câu 1: (3,0 điểm)

        Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

         Miền Trung đang gồng sức chịu đựng trận lũ lụt lớn nhất trong lịch sử. Nhắc đến miền Trung, người ta không thể không nghĩ đến một dải đất hẹp, thời tiết vô cùng khắc nghiệt, khi nắng chang chang, lấc mưa tầm tã, bão lũ nối nhau hoành hành. Dân nói, miền Trung không bão lũ mới là chuyện lạ nhưng mưa lụt như tháng mười năm nay thì ai cũng phải bàng hoàng, lo ngại. Những ngày vừa qua, tôi ở Quảng Trị tâm lũ, chứng kiến mưa như thác đổ xuống từ trời. Áo ào mưa. Trắng xóa mưa. Nối nhau, không dứt. Mưa dữ dội và dày đặc đến mức người đứng cách nhau dăm mét không nhìn rõ mặt.

          [...]Nói bao nhiêu cũng không hết nỗi đau của dân miền Trung, của cả nước trong mùa lũ năm Canh Tý nhiều bất an và cay nghiệt này. Đại dịch Covid-19 chưa tan, thiên tai lại đè lên trĩu nặng đôi vai miền Trung, nhiều gia đình trắng tay sau bao làm lụng, chắt chiu, dành dụm. [...] Minh triết sống của dân miền Trung, của dân Việt Nam là thế. Và còn hơn thế, cải tăng xử truyền thống rất mộc mạc mà sâu sắc này "Thương ngirời như thể thương thân"...

(Trích: Miền Trung, tình người trên đỉnh lũ, www.suckhoedoisong.vn, ngày 20/10/2020)

a. Dựa vào đoạn trích, em hãy cho biết: Nhắc đến miền Trung, người ta không thể không nghĩ đến điều gì? Chỉ ra một quan hệ từ có trong câu: "Mưa dữ dội và dày đặc đến mức người đứng cách nhau dăm mệt không nhìn rõ mặt” (1,0 điểm)

b. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. (1,0 điểm)

c. Trong thời gian qua, em đã có những việc làm cụ thể nào (ít nhất 2 hoạt động) để chung tay hướng về đồng bào miền Trung nhằm khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra? (1,0 điểm)

Câu 2: (3,0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 4 đến 5 câu) nêu lên những việc làm cụ thể của em trong việc phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Trong đó có sử dụng một từ ghép (chú thích rõ từ ghép đó).

Câu 3: (4,0 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ "Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến:

Đã bấy lâu nay bác tới nhà,

Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa,

Ao sâu nước cả, khôn chài cả,

Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.

Cải chửa ra cây, cà mới nụ,

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa,

Đầu trò tiếp khách, trầu không có,

Bác đến chơi đây, ta với ta!

(Ngữ văn 7, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)

 

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu 1:

a.

*Phương pháp: Tìm ý, nhớ lại các quan hệ từ.

*Cách giải:

- Nhắc đến miền Trung, người ta không thể không nghĩ đến một dải đất hẹp, thời tiết vô cùng khắc nghiệt, khi nắng chang chang, lấc mưa tầm tã, bão lũ nối nhau hoành hành.

- Quan hệ từ “và”: Mưa dữ dội  dày đặc đến mức người đứng cách nhau dăm mệt không nhìn rõ mặt.

b.

*Phương pháp: Đọc hiểu

*Cách giải:

- Nội dung chính: Đoạn trích nói về những thiên tai, khó khăn mà người miền Trung gặp phải.

c.

*Phương pháp: Dựa vào hoạt động thực tiễn của bản thân để trình bày

*Cách giải:

Em tham khảo các gợi ý sau:

- Ủng hộ tiền tiết kiệm, quần áo cũ, sách vở đã học cho bạn bè học sinh vùng bão.

- Cổ vũ, động viên tinh thần cho đồng bào vùng lũ.

Câu 2:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

*Cách giải:

- Yêu cầu hình thức: đoạn văn ngắn khoảng 4 – 5 câu.

- Yêu cầu nội dung:

+ Viết đoạn văn về việc làm cụ thể của em trong đại dịch.

+ Sử dụng từ ghép: đẳng lập hoặc chính phụ.

(Gợi ý: Những việc làm cụ thể của em trong đại dịch)

1. Rửa tay với nước sạch và xà phòng (hoặc dung dịch rửa tay khô) thường xuyên vào các thời điểm:

+ Trước khi vào lớp

+ Trước và sau khi ăn

+ Sau khi ra chơi, nghỉ giữa giờ

+ Sau khi đi vệ sinh

+ Khi tay bẩn

- Che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi (tốt nhất bằng giấy lau sạch, khăn vải hoặc khăn tay, hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán dịch tiết đường hô hấp). Vứt bỏ khăn, giấy che mũi, miệng vào thùng rác và rửa sạch tay.

3. Không đưa tay lên mắt, mũi, miệng

4. Không dùng chung các đồ dùng cá nhân như cốc, bình nước, khăn mặt, khăn lau tay, gối, chăn…

5. Không khạc, nhổ bừa bãi

6. Bỏ rác đúng nơi quy định

Câu 3:

*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.

+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Yêu cầu nội dung:

+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về “Bạn đến chơi nhà”.

- Hướng dẫn cụ thể:

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyễn (những nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác…)

- Giới thiệu về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

2. Thân bài: Cảm nhận về tác phẩm

a. Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà

- Cách giới thiệu giản dị, gần gũi với đời sống:

+ Đã bấy lâu nay: chỉ thời gian đã lâu lắm rồi

+ Bác tới nhà: chỉ sự việc bạn đến thăm

- Giọng điệu: vồn vã, chân thành, cởi mở.

- Cách xưng hô: bác – một danh từ chỉ người, được dùng như đại từ, qua đó thể hiện thái độ niềm nở, thân tình, quý trọng của tác giả đối với bạn.

- Hai vế câu sóng đôi như một lời reo vui, đón khách, thể hiện sự xúc động ngọt ngào. Qua đó, cho thấy mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa chủ và khách.

 Câu nhập đề tự nhiên như một lời nói mộc mạc, như một tiếng reo vui, thể hiện sự chân tình, niềm xúc động của tác giả khi bạn đến chơi nhà.

b. Hoàn cảnh của nhà thơ khi bạn đến chơi nhà

- Tác giả đã tạo ra một tình huống, một hoàn cảnh rất đặc biệt khi bạn đến chơi nhà:

+ Muốn ra chợ thì chợ xa

+ Muốn sai trẻ thì trẻ đi vắng

+ Muốn bắt cá thì ao sâu

+ Muốn đuổi gà thì vườn rộng, rào thưa

+ Những thực phẩm như thịt, cá, rau đậu của vườn lại chưa ăn được

+ Miếng trầu cũng không có

 Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại không có gì, từ đó cho thấy hoàn cảnh éo le của tác giả. Vật chất không có, chỉ có sự chân tình tiếp đãi bạn.

- Nghệ thuật;

+ Nhịp thơ 3/4: tạo âm hưởng nhịp nhàng, chậm rãi, khoan thai

+ Phép đối chặt chẽ, lặp cấu trúc cụm từ, sử dụng tính từ, từ phủ định…

 Tạo dựng một tình huống éo le đó là cách nói hài hước, phóng đại về cuộc sống thiếu thốn vật chất của tác giả, qua đó thể hiện sự hóm hỉnh, hài hước của một nhà nho thanh bạch.

c. Tình bạn thắm thiết của tác giả

- Sử dụng từ nhiều nghĩa “ta”:

+ Ta (1): chủ nhà – nhà thơ

+ Ta (2): khách – bạn

- Sử dụng quan hệ từ “với” nối liền hai chữ ta, qua đó ta thấy giưa chủ và khách dường như không còn khoảng cách, tuy hai mà một, gắn bó, hòa hợp, vui vẻ, trọn vẹn.

 Câu thơ đã đúc kết lại giá trị của toàn bài thơ, bộc lộ tình cảm sâu sắc của nhà thơ đối với bạn, khẳng định một tình bạn đậm đà thắm thiết, trọn vẹn mà trong sáng, vượt qua mọi thử thách tầm thường.

3. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

+ Nội dung: ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, mộc mạc của tác giả

+ Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú, giọng thơ chất phác, hồn nhiên, tạo tình huống thú vị, bất ngờ, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ đời thường…

- Cảm nhận về bài thơ và liên hệ với tình bạn của bản thân.

……………..Hết…………..

Tài liệu có 34 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống