Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài tập Chủ đề 1 và 2 trang 29 chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên lớp 6 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên lớp 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài tập Chủ đề 1 và 2 trang 29
Câu hỏi trang 29 Khoa học tự nhiên lớp 6: Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây.
a/ Thế nào là khoa học tự nhiên?
b/ Khoa học tự nhiên có vai trò thế nào trong cuộc sống?
c/ Vì sao em phải thực hiện đúng các qui định về an toàn trong phòng thực hành?
Trả lời:
a/ Khoa học tự nhiên là nghiên cứu các sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên và ảnh hưởng của thế giới tự nhiên đến cuộc sống của con người.
b/ Khoa học tự nhiên có vai trò cung cấp thông tin mới và nâng cao sự hiểu biết. Đồng thời, góp phần mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
c/ Em phải thực hiện đúng các qui định về an toàn trong phòng thực hành vì:
- Giúp bảo vệ sức khỏe và an toàn tính mạng con người.
- Bảo vệ tài sản lớp học, trường học.
- Đạt được yêu cầu, mục đích bài học cô giáo dạy.
Trả lời:
Trước khi chạm vào một vật nóng cần ước lượng nhiệt độ của vật ấy, vì để tránh mình bị bỏng và làm đổ vỡ vật dụng.
Trả lời:
- Vải may quán áo thường đo theo đơn vị mét (m) hoặc centimet (cm) khi bán.
- Nước uống đóng chai thường đo theo đơn vị chai hoặc thùng khi bán.
- Xăng thường đo theo đơn vị lít (l) khi bán.
- Gạo thường đo theo đơn vị lạng, gam (g), kilogam (kg) hoặc tấn, tạ, yến khi bán.
“ Với đôi cánh đẫm nắng trời
Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa.
Không gian là nẻo đường xa
Thời gian vô tận mở ra sắc màu.
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.
Tìm nơi bờ biển sóng tràn
Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa”.
(Trích bài thơ Hành trình của bầy ong của NGUYỄN ĐỨC MẬU)
Trả lời:
Tùy vào mỗi bạn đọc nhanh hay chậm mà có thời gian đọc khác nhau, ví dụ:
Ước lượng thời gian cần thiết để em đọc hết trích đoạn bài thơ trên là 40 giây
a/ Nhiệt độ là bao nhiêu nếu chiều dài của thủy ngân là 8cm; 20cm?
b/ Chiều dài của phần thủy ngân sẽ là bao nhiêu nếu nhiệt độ là 500C?
Trả lời:
Theo đề bài ta có: mức 00C thủy ngân dài 2cm, mức 1000C thủy ngân dài 22cm.
Như vậy, từ độ dài thủy ngân 2cm đến 22cm ta chia được 10 khoảng bằng nhau, mỗi khoảng dài 2cm tương ứng với 100C
Ta có bảng nhiệt độ tương ứng với độ dài thủy ngân như sau:
Dựa vào bảng trên ta có:
a/ - Chiều dài của thủy ngân là 8cm tương ứng với nhiệt độ 300C.
- Chiều dài của thủy ngân là 20cm tương ứng với nhiệt độ 900C
b/ Nhiệt độ là 500C tương ứng với chiều dài của thủy ngân là 12cm