Tài liệu Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2022 có đáp án tổng hợp từ đề thi môn Ngữ văn 8 của các trường THCS trên cả nước đã được biên soạn đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 2 Ngữ văn lớp 8. Mời các bạn cùng đón xem:
Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 8 bản word có lời giải chi tiết (chỉ 20k cho 1 đề thi bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa học kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
(Đề thi số 1)
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
Câu 1 : Bài thơ "Tức cảnh Pác Bó" thuộc thể thơ nào?
A. Thất ngôn tứ tuyệt
B. Ngũ ngôn tứ tuyệt
C. Thất ngôn bát cú
D. Song thất lục bát
Câu 2 : Thơ của tác giả nào được coi là gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và hiện đại Việt Nam?
A. Trần Tuấn Khải
B. Tản Đà
C. Phan Bội Châu
D. Phan Châu Trinh
Câu 3 : Tác phẩm nào dưới đây không thuộc thể loại nghị luận trung đại?
A. Chiếu dời đô
B. Hịch tướng sĩ
C. Nhớ rừng
D. Bình Ngô đại cáo
Câu 4 : Đọc hai câu thơ sau và cho biết: Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ/Khắp dân làng tấp nập đón ghe về (Tế Hanh), thuộc hành động nói nào?
A. Hỏi
B. Trình bày
C. Điều khiển
D. Bộc lộ cảm xúc
Câu 5 : Tác phẩm "Hịch tướng sĩ" được viết vào thời kì nào?
A. Thời kì nước ta chống quân Tống
B. Thời kì nước ta chống quân Thanh
C. Thời kì nước ta chống quân Minh
D. Thời kì nước ta chống quân Nguyên
Câu 6 : Giọng điệu chủ đạo của bài thơ "Nhớ rừng" của (Thế Lữ) là gì?
A. Bay bổng, lãng mạn
B. Thống thiết, bi tráng, uất ức
C. Nhỏ nhẹ, trầm lắng
D. Sôi nổi, hào hùng
Câu 7 : Yêu cầu về lời văn của bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh là gì?
A. Có tính hình tượng
B. Có nhịp điệu, giàu cảm xúc
C. Có tính hàm xúc
D. Có tính chính xác và biểu cảm
Câu 8 : Dòng nào phù hợp với nghĩa của từ thắng địa trong câu: "Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa" (Lý Thái Tổ)?
A. Đất có phong cảnh đẹp
B. Đất có phong thủy tốt
C. Đất trù phú, giàu có
D. Đất có phong cảnh và địa thế đẹp
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1 (1 điểm) : Em hãy cho biết: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào?
Câu 2 (2 điểm) : Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
"Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!"
(Quê hương – Tế Hanh)
Câu 3 (5 điểm) : Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng.
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
Yêu cầu: Học sinh viết lại chữ cái đầu câu trả lời đúng (trong các câu trả lời sau mỗi câu hỏi). Mỗi câu đúng được 0,25 điểm, trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm.
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Đáp án |
A |
B |
C |
B |
D |
B |
D |
D |
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1 :
• Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố như: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ; phong tục tập quán; lịch sử riêng; chế độ chủ quyền riêng. (0,5 điểm)
• Với những yếu tố căn băn này, tác giả đã đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về quôc gia, dân tộc đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng (0,5 điểm)
Câu 2 : Học sinh cảm nhận được:
• Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động... (0,25 điểm)
• Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông qua hình ảnh "luôn tưởng nhớ". Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: Màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền...và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng chài... (1,0 điểm)
• Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước... (0,75 điểm)
Câu 3 :
a. Về kỹ năng
• Biết cách viết bài văn nghị luận văn học. Ưu tiên, khích lệ những bài viết biết cách dùng thao tác so sánh giữa nguyên tác và bản dịch thơ.
• Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,...
b. Về kiến thức: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:
* Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được tác giả, tác phẩm.
• Điểm 0,5: Làm tốt theo yêu cầu.
• Điểm 0,25: Có phần mở bài nhưng chưa tốt.
• Điểm 0: Không làm hoặc sai hoàn toàn.
* Thân bài: (4,0 điểm)
• Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.
• Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.
• Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một "thi gia" đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.
• Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.
* Lưu ý: Dành 1,0 điểm khuyến khích bài viết có sự sáng tạo, giới thiệu hấp dẫn, lời văn trong sáng, diễn đạt tốt.
------------------------------------------------------------------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa học kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
(Đề thi số 2)
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
(Khi con tu hú - Tố Hữu, SGK Ngữ văn 8 tập II, tr 19, NXBGD năm 2007)
Câu 1 (1 điểm) : Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh nào? Thuộc thể thơ gì?
Câu 2 (1.5 điểm) : Câu thơ thứ 2 thuộc kiểu câu gì? Vì sao?
Câu 3 (1.5 điểm) : Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại tiếng chim tu hú như vậy có ý nghĩa gì?
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
Ninh Bình quê hương em là “một miền non nước, một miền thơ”, có biết bao danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử đặc sắc, hấp dẫn. Đóng vai là hướng dẫn viên du lịch nhỏ tuổi, em hãy giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương.
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 1 :
- Sáng tác trong hoàn cảnh: vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu.
- Thể thơ lục bát.
Câu 2 :
- Kiểu câu cảm thán.
- Vì:
+ Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.
+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do.
Câu 3 : Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa:
- Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:
- Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.
- Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu.
- Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như thiêu đốt lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết sức đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát khỏi cuộc sống giam cầm về với tự do, với đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự do
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
*Lưu ý:
- Học sinh trình bày đủ ý, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, thể hiện hiểu biết sâu sắc, chính xác về đối tượng thuyết minh, có lời giới thiệu về vai trò của bản thân: hướng dẫn viên du lịch: cho điểm tối đa mỗi ý.
- Giới thiệu được về đối tượng thuyết minh nhưng thiếu ý; kiến thức về đối tượng thuyết minh còn chung chung, thiếu chính xác; bài thuyết minh không sinh động, không thể hiện được vai trò là hướng dẫn viên du lịch: giám khảo căn cứ vào yêu cầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
* Yêu cầu chung:
- Về kiến thức: cung cấp kiến thức chính xác, khách quan, hữu ích về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình. Đề có tính chất mở để học sinh tự lựa chọn đối tượng thuyết minh mà mình yêu thích và am hiểu nhất để giới thiệu.
- Về kỹ năng:
+ Bố cục bài hoàn chỉnh có mở bài, thân bài, kết bài.
+ Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
+ Trình bày rõ ràng, biết sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp và kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
*Yêu cầu cụ thể:
- Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình.
- Thân bài: Học sinh thuyết minh theo các ý chính sau:
+ Về vị trí địa lý, diện tích hoặc hoàn cảnh ra đời (nếu là di tích lịch sử).
+ Giới thiệu cụ thể về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh theo trình tự hợp lý (từ bao quát đến cụ thể hoặc thiên nhiên, con người, kiến trúc hoặc các loài động vật, thực vật, cảnh quan khác).
+ Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh đối với cuộc sống con người, đối với việc phát triển ngành du lịch của quê hương.
- Kết bài: Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
------------------------------------------------------------------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa học kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
(Đề thi số 3)
Phần I (5.0 điểm):
Đọc kĩ đoạn văn sau rồi trả lời các câu hỏi:
...(1) Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. (2) Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! (3) Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng tướng bại trận. (4) Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?
Câu 1 : Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Câu 2 : Ghi lại nội dung của đoạn văn bằng một câu hoàn chỉnh.
Câu 3 : Xác định kiểu câu của các câu (1), (2), (4) trong đoạn và cho biết mục đích nói của các câu đó.
Câu 4 : Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập - tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ đến hiện thực ấy là cả một chặng đường dài. Hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) để chia sẻ với bạn bè về khát vọng, ước mơ của em và cả những dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực.
Phần II (5.0 điểm):
Kết thúc bài thơ “Quê hương”, nhà thơ Tế Hanh viết:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Tình yêu quê hương trong xa cách, với Tế Hanh, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh thân thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương, đất nước của thế hệ trẻ ngày nay.
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I (5.0 điểm):
Câu 1 : HS trả lời được:
- Đoạn văn trích từ: “Hịch tướng sĩ”.
- Tác giả: Trần Quốc Tuấn.
- Hoàn cảnh ra đời: Vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai (1285), nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lươc” do chính ông biên soạn.
Câu 2 :
- Nội dung đoạn văn: Chỉ ra cái hậu quả của giặc ngoại xâm.
Câu 3 :
- HS xác định đúng kiểu câu và mục đích nói của mỗi câu được 0.5 điểm. Cụ thể:
+ Câu 1: Kiểu câu trần thuật; hành động trình bày nhằm phê phán thói hưởng lạc của các tướng sĩ.
+ Câu 2: Kiểu câu cảm thán; hành động bộc lộ cảm xúc thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả.
+ Câu 4: Kiểu câu nghi vấn; hành động bộc lộ cảm xúc nhằm khơi gợi sự đồng cảm của các tướng sĩ.
Câu 4 :
Học sinh trình bày suy nghĩ riêng của mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau:
- Từ tư tưởng của Hịch tướng sĩ để thấy rằng không thể làm nên điều gì lớn lao nếu không có khát vọng.
- Nêu ước mơ của cá nhân.
- Từ ước mơ bày tỏ được thái độ trách nhiệm.
*Hình thức: đoạn văn hướng đến đối tượng bạn bè, đảm bảo độ dài, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Phần II (5.0 điểm):
a. Mở bài : Nếu quan niệm của cá nhân về tình yêu quê hương.
b. Thân bài :
- Giải thích quan niệm tình yêu quê hương của mình;
- Biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương.
- Trách nhiệm của bản thân.
c. Kết bài : Khẳng định tình yêu quê hương là tình cảm đẹp, nâng đỡ tâm hồn con người,…
------------------------------------------------------------------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa học kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
(Đề thi số 4)
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm) : Chép thuộc lòng bài thơ Ngắm trăng (Phần dịch thơ) của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi sau:
a) Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
b) Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
c) Từ bài thơ Ngắm trăng của Bác, chúng ta học tập được ở Bác tinh thần lạc quan, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Vậy, em có nhớ hiện nay chúng ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động nào để học theo gương Bác Hồ, hãy chép lại đúng tên cuộc vận động đó.
Câu 2 (2 điểm) : Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói đối với các câu trong đoạn văn sau:
“Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: (1)
- Sáng ngày người ta đâm u có đau lắm không? (2)
Chị Dậu gạt nước mắt: (3)
- Không đau con ạ! (4)”.
(Ngô Tất Tố - Tắt đèn)
Câu 3 (1 điểm) : Qua hai câu thơ:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điều phạt trước lo trừ bạo”
Em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì?
Phần II: Làm văn (5 điểm)
Câu 4 : Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 : Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” của chủ tịch Hồ Chí Minh (0,5 đ)
NGẮM TRĂNG
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
a) Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. (0,25 đ)
b) Nội dung bài thơ: Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (0.5 đ)
- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, lời thơ giản dị, ý thơ hàm súc. (0,5 đ)
c) Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. (0.25 đ)
Câu 2 :
- Câu (1): Câu trần thuật (0.5 đ)
- Câu (2): Câu nghi vấn (0.5 đ)
- Câu (3): Câu trần thuật (0.5 đ)
- Câu (4): Câu phủ định (0.5 đ)
Câu 3 : Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: “yên dân”, “trừ bạo” nghĩa là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc; muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo.
Phần II: Làm văn (5 điểm)
Câu 4 : Yêu cầu:
*Hình thức, kĩ năng:
- Thể loại: Nghị luận chứng minh.
- Bố cục phải có đủ 3 phần.
- Không mắc lỗi diễn đạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
- Nội dung: Đảm bảo nội dung từng phần như sau:
+ Mở bài (1.0 điểm): Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần chứng minh.
+ Thân bài (3.0 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và chứng minh hai luận điểm:
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được tác giả viết vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ khi tác giả mới bị bắt giam ở đây. Khi đó tác giả còn rất trẻ.
Chứng minh luận điểm 1: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản có lòng yêu cuộc sống tha thiết (6 câu đầu)
Chứng minh luận điểm 2: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản khao khát tự do cháy bỏng (4 câu cuối).
Tổng kết luận điểm. Nêu giá trị nghệ thuật của bài thơ.
+ Kết bài (1.0 điểm): Thái độ tình cảm của em về hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong hoàn cảnh tù đày
Bộ 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2023 có đáp án - Đề 5
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
Câu 1 (2,0 điểm)
a) Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến.
b) Các câu sau đây thuộc kiểu câu nào và được dùng để làm gì?
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
(Khi con tu hú - Tố Hữu )
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(Ông đồ - Vũ Đình Liên)
Câu 2 (3,0 điểm)
a) Chép theo trí nhớ phần dịch thơ bài “Ngắm trăng’’ của Hồ Chí Minh
b) Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Thuộc tập thơ nào?
c) Nêu ý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
Câu 3 (5,0 điểm)
Hãy nói “không” với các tệ nạn.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến
- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: Hãy, đừng, chớ..., hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,..
- Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
b. HS xác định được các kiểu câu phân theo mục đích nói và chức năng
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Câu cảm thán, dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc cuả người viết.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Câu nghi vấn, dùng để bộc lộ cảm xúc.
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Chép nguyên văn phần dịch thơ bài Ngắm trăng của Hồ Chí Minh:
"Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
- Viết sai 2 lỗi chính tả: Trừ 0,25 điểm
b. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Thuộc tập thơ: Nhật kí trong tù
c. Ý nghĩa tư tưởng và nghệ thuật:
- Ý nghĩa tư tưởng: Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm. Đó là vẻ đẹp của một tâm hồn, một nhân cách lớn, vừa rất nghệ sĩ, vừa có bản lĩnh phi thường của người chiến sĩ vĩ đại.
- Nghệ thuật : Thơ tứ tuyệt gỉản dị. hàm súc, phép đối, phép nhân hoá.
* Lưu ý: HS trình bày thành đoạn văn. Nếu gạch ý thì trừ 0,25 điểm.
Câu 3 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về hình thức:
- Làm đúng kiểu bài: Văn nghị luận (kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả)
- Nội dung: Vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.
- Phạm vi: Trong thực tế cuộc sống
- Bài làm có ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, văn giàu hình ảnh; diễn đạt trôi chảy; trình bày sạch đẹp...
1. Mở bài
- Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội
- Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội.
2. Thân bài
a. Giải thích thế nào là tệ nạn xã hội?
Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: Cờ bạc, hút thuốc lá, ma tuý....
b. Tại sao phải nói "không" với tệ nạn?
* Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: Tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống...
- Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu:
- Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp... Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng.
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
c. Tác hại cụ thể:
* Cờ bạc:
- Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ.
- Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.
- Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp.
- Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
- Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau.
* Thuốc lá:
- Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người.
- Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: Ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch...
- Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh.
- Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân.
- Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người.
* Ma túy:
- Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình.
- Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.
- Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ.
- Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp...
* Văn hóa phẩm độc hại:
- Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích.
- Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật.
d. Giải pháp:
- Từ những tệ nạn trên, bản thân mỗi người phải có ý chí, nghị lực trước sự cám dỗ của các tệ nạn
- Xã hội và đặc biệt các bậc phụ huynh thường xuyên quan tâm các em học sinh nhiều hơn - Tuyên truyền cho mọi người biết về tác hại khôn lường của các tệ nạn
- Tham gia vào các hoạt động phòng, chống tội phạm, góp phần làm giảm kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đã từng mắc lỗi.
- Chúng ta hãy cùng nhau đẩy lùi các tệ nạn, vì một xã hội phát triển thì không có những tệ nạn đó tồn tại, học sinh là những trụ cột đất nước sau này, đừng xa vào tệ nạn trước hết là làm hại chính mình, sau nữa là gay nguy hại cho đất nước.
3. Kết bài
- Tránh xa tệ nạn xã hội là cách tự bảo vệ bản thân vừa là cách khẳng định nhân cách, đạo đức của mình, góp phần xây dựng nên một xã hội văn minh, trong sạch, lành mạnh.
- Liên hệ bản thân
Bộ 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2023 có đáp án - Đề 6
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
Câu 1: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
" Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù . Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng".
(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào?
b. Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn?
c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả)
Câu 2: (2 điểm)
Cho 2 câu sau:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…”
a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích?
b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó?
Câu 3: (5 điểm)
Cho câu thơ sau:
“Ta nghe hè dậy bên lòng”
a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?
b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào?
c. Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì?
d. Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì?
e. Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1: (3 điểm)
a. Đoạn văn gồm 2 câu (0,25đ)
Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm (0,25đ)
b. Viết đoạn văn: giới thiệu được tác giả- danh tướng kiệt xuất của nhà Trần.
- Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu đến cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng". (2điểm)
c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả:
- “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn (0.25đ)
- “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi (0.25đ)
Câu 2: (2 điểm)
a. Chép đầy đủ hoàn thiện đoạn trích (0.5đ)
b. Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của tác giả Nguyễn Trãi (0,5 đ)
- Bình Ngô đại cáo được sáng tác năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn quân Minh xâm lược
c. VB được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (1đ)
Câu 3: (5 điểm)
a) Chép đúng các câu thơ tiếp (0.5 đ)
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0.5 đ)
c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: (0.5 đ)
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải......(0.5 đ)
e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu (3đ)
* Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh số câu (0.5đ)
* Nội dung: (2.5đ)
- Mở đoạn: giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ.
- Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau
+ Tâm trạng của người tù cách mạng: đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp
+ Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: đạp tan phòng, chết uất, các thán từ “Ôi, thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do.
+ Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của người tù cách mạng
+ Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù.
+ Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi.
Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
Bộ 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2023 có đáp án - Đề 7
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
Câu 1: (3,0 điểm)
Cho đoạn văn sau:
"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" .
(Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn)
a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào?
b. Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn?
c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả)
Câu 2: (2,0 điểm)
Cho 2 câu sau:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…”
a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích?
b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó?
Câu 3: (5,0 điểm)
Cho câu thơ sau:
“Ta nghe hè dậy bên lòng”
a) Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?
b) Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào?
c) Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì?
d) Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì?
e) Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1: (3,0 điểm)
a. Đoạn văn gồm 2 câu (0,25 điểm)
Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm (0,25 điểm)
b. Viết đoạn văn: Giới thiệu được tác giả - danh tướng kiệt xuất của nhà Trần.
- Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: Đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu đến cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" . (2,0 điểm)
c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả:
- “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn (0,25 điểm)
- “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi (0,25 điểm)
Câu 2: (2,0 điểm)
a) Chép đầy đủ hoàn thiện đoạn trích (0,5 điểm)
b) Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của tác giả Nguyễn Trãi (0,5 điểm)
- Bình Ngô đại cáo được sáng tác năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn quân Minh xâm lược
c) VB được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (1,0 điểm)
Câu 3: (5,0 điểm)
a) Chép đúng các câu thơ tiếp (0,5 điểm)
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0,5 điểm)
c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: (0,5 điểm)
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
ành động nói: Bộc lộ cảm xúc
d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải......(0,5 điểm)
e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu (3,0 điểm)
* Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh số câu (0,5 điểm)
* Nội dung: (2,5 điểm)
- Mở đoạn: Giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ.
- Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau
+ Tâm trạng của người tù cách mạng: Đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp
+ Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: Đạp tan phòng, chết uất, các thán từ “Ôi, thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do.
+ Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của người tù cách mạng
+ Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù.
+ Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi.
- Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
Bộ 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2023 có đáp án - Đề 8
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
Câu 1: (2,0 điểm)
a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
b. Đặt hai câu nghi vấn dùng để:
- Yêu cầu một người bạn cho mình mượn quyển sách.
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.
Câu 2: (1,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
... “Lão Hạc ơi (1)! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt (2)! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão (3). Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão (4). Ðến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: "Ðây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào..."(5)”.
(Trích “Lão Hạc” - Nam Cao.)
Cho biết mỗi câu (2), (3), (4), (5) trong đoạn văn thực hiện hành động nói nào?
Câu 3: (2,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ cuối bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
Câu 4: (5,0 điểm)
Giới thiệu về một trò chơi dân gian mà em biết.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Học sinh nêu được đúng đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn (1,0 điểm):
- Đặc điểm hình thức:
+ Có các từ nghi vấn (ai, gì, nào...) hoặc có từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn. (0,25 điểm)
+ Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. (0,25 điểm)
- Đặc điểm chức năng: Câu nghi vấn có chức năng chính là để hỏi. (0,5 điểm)
b.(1đ) Học sinh đặt được mỗi câu đúng được 0,5đ).
Câu 2 (1,0 điểm)
Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm:
- Câu (2), (3) thực hiện hành động điều khiển.
- Câu (3), (4) thực hiện hành động hứa hẹn.
Câu 3 (2,0 điểm)
Học sinh cảm nhận được:
- Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động... (0,25 điểm)
- Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông, thể hiện qua cụm từ "luôn tưởng nhớ". Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền...và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng chài... (1,0 điểm)
- Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước... (0,75 điểm)
Câu 4 (5,0 điểm)
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi mà em biết (0,5 điểm).
- Thân bài: (4,0 điểm)
+ Nguồn gốc trò chơi
+ Số người chơi, dụng cụ chơi (giới thiệu rõ yêu cầu về số người tham gia cũng như yêu cầu về dụng cụ).
+ Cách chơi (luật chơi): Thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào là phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
+ Ý nghĩa của trò chơi trong đời sống thể chất, tinh thần, ý nghĩa xã hội...
+ Ý thức khôi phục các trò chơi dân gian.
- Kết bài: Suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh (0,5 điểm)
* Lưu ý:
- Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo linh hoạt cho điểm, sát với từng phần đảm bảo đánh giá đúng năng lực của học sinh.
- Khuyến khích các bài viết sáng tạo, đủ ý, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng thuyết minh, hành văn trong sáng, mạch lạc, bố cục rõ ràng.
Bộ 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2023 có đáp án - Đề 9
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
Câu 1 (2.0 điểm)
Cho câu thơ sau: “Ta nghe hè dạy bên lòng...”
a. Hãy chép tiếp câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?
b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? tác giả nào?
c. Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì?
d. Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì?
Câu 2 (3.0 điểm)
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về chủ đề: Gia đình trong lòng em.
Câu 3 (5.0 điểm)
Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh hoặc một lễ hội mà em thích.
---------------- Hết ----------------
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2.0 điểm)
a. Câu thơ tiếp
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
b. Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú – Tố Hữu
c. Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán:
+ Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
+ Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
d. Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải...
Câu 2 (3.0 điểm)
* Về kĩ năng:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận ngắn.
- Ý tưởng sáng tạo, thể hiện được quan điểm, suy nghĩ của mình.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc; lập luận chặt chẽ, kết hợp tốt các phương thức biểu đạt trong hành văn.
* Lưu ý: Nếu học sinh trình bày thành một đoạn văn nghị luận trình bày được những hiểu biết, suy nghĩ về vai trò của gia đình, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, giáo viên chấm vẫn cho điểm nhưng không đạt điểm tối đa.( chỉ cho đến 2/3 tổng số điểm).
* Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều cách. Nhưng dù viết theo cách nào cũng phải bám vào yêu cầu “Gia đình trong lòng em”.
Dưới đây là một số gợi ý định hướng chấm bài:
1. Giải thích: Gia đình là chỉ những người thân thiết có quan hệ hôn nhân, huyết thống,….
2. Giới thiệu và nêu những ấn tượng chung nhất về gia đình.
3. Chia sẻ những suy nghĩ về “gia đình”
- Vai trò của gia đình
+ Là nơi ta được sinh ra, được nuôi dưỡng, chăm sóc để lớn khôn.
+ Là môi trường giáo dục đầu tiên có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
+ Là bến đỗ, nơi neo đậu, chốn bình yên để ta tìm về…
4. Phản đề: Phê phán những biểu hiện về ý thức, hành vi thiếu trách nhiệm với gia đình không biết trân trọng mái ấm gia đình vẫn còn tồn tại trong xã hội hiện nay.
- Ý thức được trách nhiệm với gia đình (bằng những việc làm, hành động cụ thể).
- Bày tỏ những ước muốn về gia đình.
Câu 3 (5.0 điểm)
Về kĩ năng
- Viết đúng bố cục, thể loại bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
- Ngôn ngữ diễn đạt trong sáng, mạch lạc; lập luận giầu sức thuyết phục.
- Bài viết không sai quá 3 lỗi chính tả.
Về nội dung
- Mở bài: Giới thiệu tên danh lam thắng cảnh hoặc lễ hội.
- Thân bài: Giới thiệu được những nét chính thật ấn tượng về danh thắng hoặc lễ hội mình biết, yêu thích (có thể nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ, địa điểm, thời gian; nếu là lễ hội phải có cách thức tổ chức - tiến trình Lễ - Hội; sự gắn bó của danh thắng hay lễ Hội với nhân dân; thái độ bảo vệ di sản văn hóa, di tích, danh thắng của nhân dân, cộng đồng...)
- Kết bài: Cảm nghĩ về danh thắng hay lễ Hội vừa giới thiệu; liên hệ ....
Bộ 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2023 có đáp án - Đề 10
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
Câu 1: (2,0 điểm)
a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
b. Đặt hai câu nghi vấn dùng để:
- Yêu cầu một người bạn cho mình mượn quyển sách.
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.
Câu 2: (1,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
... “Lão Hạc ơi (1)! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt (2)! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão (3). Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão (4). Ðến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: "Ðây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào..."(5)”.
(Trích “Lão Hạc” - Nam Cao.)
Cho biết mỗi câu (2), (3), (4), (5) trong đoạn văn thực hiện hành động nói nào?
Câu 3: (2,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ cuối bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
Câu 4: (5,0 điểm)
Giới thiệu về một trò chơi dân gian mà em biết.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Học sinh nêu được đúng đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn (1,0 điểm):
- Đặc điểm hình thức:
+ Có các từ nghi vấn (ai, gì, nào...) hoặc có từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn. (0,25 điểm)
+ Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. (0,25 điểm)
- Đặc điểm chức năng: Câu nghi vấn có chức năng chính là để hỏi. (0,5 điểm)
b.(1đ) Học sinh đặt được mỗi câu đúng được 0,5đ).
Câu 2 (1,0 điểm)
Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm:
- Câu (2), (3) thực hiện hành động điều khiển.
- Câu (3), (4) thực hiện hành động hứa hẹn.
Câu 3 (2,0 điểm)
Học sinh cảm nhận được:
- Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động... (0,25 điểm)
- Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông, thể hiện qua cụm từ "luôn tưởng nhớ". Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền...và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng chài... (1,0 điểm)
- Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước... (0,75 điểm)
Câu 4 (5,0 điểm)
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi mà em biết (0,5 điểm).
- Thân bài: (4,0 điểm)
+ Nguồn gốc trò chơi
+ Số người chơi, dụng cụ chơi (giới thiệu rõ yêu cầu về số người tham gia cũng như yêu cầu về dụng cụ).
+ Cách chơi (luật chơi): Thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào là phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
+ Ý nghĩa của trò chơi trong đời sống thể chất, tinh thần, ý nghĩa xã hội...
+ Ý thức khôi phục các trò chơi dân gian.
- Kết bài: Suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh (0,5 điểm)
* Lưu ý:
- Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo linh hoạt cho điểm, sát với từng phần đảm bảo đánh giá đúng năng lực của học sinh.
- Khuyến khích các bài viết sáng tạo, đủ ý, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng thuyết minh, hành văn trong sáng, mạch lạc, bố cục rõ ràng.
Bộ 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 2 năm 2023 có đáp án - Đề 11
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 11)
Phần I. (6.0 điểm) Cho câu thơ sau:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Câu 1: ( 1,0 điểm) Chép 5 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện đoạn thơ và cho biết đoạn thơ trích trong tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2: ( 0,5 điểm) Khái quát nội dung đoạn thơ trên bằng một câu văn.
Câu 3: ( 1.0 điểm) Trong một đoạn thơ khác của bài thơ có hai câu thơ:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Hãy gọi tên và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên.
Câu 4: ( 3.5 điểm)
Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về những câu thơ vừa chép, trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ (gạch chân và chú thích câu hỏi tu từ).
Phần II. ( 4.0 điểm) Cho đoạn văn
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
(“Nước Đại Việt ta” Trích “ Bình Ngô đại cáo” – Nguyễn Trãi )
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Để chứng minh cho nội dung ấy, tác giả đã nêu ra những yếu tố nào ?
Câu 2 (1,0 điểm): Xét theo mục đích nói, câu văn “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ?
Câu 3 ( 2.0 điểm): Qua văn bản có đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.
---------------Hết--------------
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Phần I. (6.0 điểm) Cho câu thơ sau:
Câu 1 :
- HS chép chính xác đoạn thơ. Nếu chép sai 1 từ trừ 0,25 điểm;
sai quá 4 từ, không cho điểm ( nếu sai về lỗi chính tả trong từ hoặc sai về dấu mà không làm ảnh hưởng đến ý thơ thì trừ 0,25 đ)
- Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: Quê hương
- Tác giả: Tế Hanh
Câu 2 : Câu văn: Đoạn thơ trên miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá lúc bình minh.
Câu 3 :
- Phép tu từ:
+ Nhân hóa: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
- Tác dụng:
+ Gợi liên tưởng con thuyền như những người dân chài lưới đang ở trạng thái nghỉ ngơi thảnh thơi sau một ngày lao động vất vả, cảm nhận bằng tâm hồn mình chất biển mặn mòi.
+ Giúp người đọc cảm nhận được được tình yêu quê hương thiết tha sâu đậm của nhà thơ.
Câu 4 : * Yêu cầu về nội dung : HS có nhiều cách viết, song đảm bảo các ý cơ bản sau :
- Thông qua những tính từ miêu tả trong, nhẹ, hồng -> cảnh sắc thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp tươi sáng, tinh khôi, thanh nhẹ, yên bình.
- Nổi bật giữa thiên nhiên đó là hình ảnh những người dân chài và con thuyền băng băng lướt sóng ra khơi.
+ Hình ảnh những người dân chài: trẻ khỏe, sung sức. Từ bơi thuyền gợi nên cái tư thế nhẹ nhàng, thảnh thơi phù hợp với khung cảnh lãng mạn ở câu thơ trên.
+ Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi: nghệ thuật so sánh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” và một loạt tính từ, động từ đặc tả sức mạnh: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt… đã diễn tả khí thế của những con thuyền nối đuôi nhau ra khơi, toát lên sức sống khỏe khoắn và một vẻ đẹp hào hùng.
+ Hình ảnh cánh buồm no gió: “Cánh buồm giương to… thâu góp gió”. Tác giả lấy cái hữu hình so sánh với cái vô hình khiến cánh buồm trở nên vừa có hình hài, vừa có linh hồn. Từ ngữ miêu tả tinh tế: “cánh buồm giương to” vừa thể hiện sự rộng lớn vừa thể hiện xu hướng tiến về phía trước đồng thời cũng đầy linh thiêng. Động từ “rướn” diễn tả tư thế vươn mình tiến lên khiến cánh buồm như kiêu hãnh hơn, mạnh mẽ hơn.
- Nhịp thơ khỏe khoắn, tươi vui, thể hiện khí thế sôi nổi và niềm khát khao hạnh phúc ấm no của người dân làng biển.
à 6 câu thơ vừa là bức tranh phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi qua đó cho thấy tình cảm tự hào của tác giả về sức sống mãnh liệt của làng quê thân thương.
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành một đoạn văn quy nạp hoàn chỉnh (nếu không đáp ứng được trừ 0,25 điểm)
- Đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp (nếu không đáp ứng trừ 0,25 điểm).
- Có sử dụng hợp lý câu hỏi tu từ (nếu không đáp ứng trừ 0,5 điểm).
* Cách cho điểm:
- Điểm 3,5: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 3: Bài viết đáp ứng được các yêu cầu trên. Còn một
vài sai sót không phải lỗi cơ bản.
- Điểm 2: Bài viết chỉ đáp ứng một nửa hoặc mắc lỗi kiến thức,
kĩ năng như đã hướng dẫn ở trên
- Điểm 1: Viết sơ sài, lộn xộn.
- Điểm 0: Để giấy trắng
Phần II. ( 4.0 điểm) Cho đoạn văn
Câu 1 :
Các yếu tố:
+ Yếu tố lịch sử,
+ Yếu tố văn hóa
+ Yếu tố cương vực lãnh thổ
+ Yếu tố phong tục
+ Yếu tố chủ quyền
Câu 2 :
- Câu trần thuật:
- Hành động nói: trình bày
Câu 3 :
* Yêu cầu về nội dung: HS có nhiều cách viết, song đảm bảo các ý cơ bản sau :
- Giải thích thế nào là lòng yêu nước?
- Biểu hiện của lòng yêu nước trong giai đoạn hiện nay.
- Vai trò, tác dụng của lòng yêu nước.
- Bàn luận mở rộng:
+ Phê phán những người không có lòng yêu nước.
+ Bài học nhận thức và hành động.
* Yêu cầu về kĩ năng: Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, đúng phương thức nghị luận về một vấn đề xã hội. Suy nghĩ xuất phát từ hiểu biết và ý thức đúng đắn. Cảm xúc chân thành.
* Cách cho điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng những yêu cầu trên.
- Điểm 1,5: Đáp ứng những yêu cầu trên, mắc lỗi kĩ năng không cơ bản
- Điểm 1: Bài viết sơ sài, mắc lỗi kiến thức, kĩ năng cơ bản.
- Điểm 0: Để giấy trắng.