Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 6 tài liệu tác giả tác phẩm Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo hay nhất, gồm 3 trang đầy đủ những nét chính về văn bản như:
Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung tác phẩm Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng Ngữ văn lớp 6.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu tác phẩm Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng – Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 6:
Tác giả tác phẩm Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng - Ngữ văn lớp 6
I. Tác giả
- PGS. TS Bùi Mạnh Nhị sinh ngày 21 – 2 – 1955, quê quán ở xã Thành Lợi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Hiện nay, ông đang là Giảng viên cao cấp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh; Ủy viên Hội đồng Lý luận, Phê bình Văn học, Nghệ thuật Trung ương.
- Chuyên ngành chính của ông là Văn học dân gian Việt Nam.
- Một số tác phẩm đã xuất bản:
+ Sen Tháp Mười (Ca dao miền Nam về Chủ tịch Hồ Chí Minh) (1980)
+ Ca dao Dân ca Nam Bộ (Đồng tác giả), (1985)
+ Văn học dân gian: Những công trình nghiên cứu (Chủ biên) (1995)
+ Phân tích tác phẩm văn học dân gian (2012)
- Danh hiệu giải thưởng, huân huy chương: Nhà giáo Ưu tú Huân chương Lao động hạng Nhất.
II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm
1. Thể loại: Nghị luận văn học là loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về các vấn đề văn học.
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: trích Phân tích tác phẩm văn học dân gian, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.
3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
4. Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng… Đầu tiên bài ca dao gây ấn tượng với 12 tiếng hai dòng thơ đầu. Với những biện pháp tu từ, thay đổi sự quan sát, ta thấy được sự rộng lớn, mênh mông, trù phú của cánh đầu. Ở hai dòng cuối, tác giả nhìn thấy cô gái đáng yêu, mảnh mai trong cánh đồng rộng lớn. Phải chăng đây là nhân tố giúp cánh đồng trở nên trù phú. Bài ca dao có thể là lời của cô gái bộc lộ lời tự khen thầm kín và hồn nhiên mà cũng có thể là lời của một anh trai làng nào đó bày tỏ tình cảm của mình. Chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng bài ca dao đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê.
6. Bố cục (4 đoạn):
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...nắng hồng ban mai): Giới thiệu bài ca dao.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến …đầy sức sống): Hai dòng đầu của bài ca dao
- Đoạn 3 (Tiếp theo đến …cánh đồng kia?): Hai dòng cuối của bài ca dao
- Đoạn 4 (Còn lại): Giá trị của bài ca dao.
7. Giá trị nội dung: Tác giả trình bày những cách hiểu khác nhau về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng… qua đó thể hiện niềm tự hào, yêu quý dành cho vẻ đẹp quê hương trong bài ca dao.
8. Giá trị nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
III. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm
1. Giới thiệu bài ca dao: Diễn tả tình yêu quê hương đất nước, con người thật bình dị mà sâu sắc đến khó ngờ.
2. Hai dòng đầu của bài ca dao
- Kéo dài 12 tiếng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ:
+ Phép đối xứng: đứng bên ni đồng >< đứng bên tê đồng, mênh mông bát ngát >< bát ngát mênh mông.
+ Điệp từ, điệp ngữ,…
- Những từ chỉ vị trí, địa điểm hồn nhiều.
→ Thay đổi ví trị quan sát vẫn không thể bao trọn sự dài rộng, to lớn của cánh đồng – vẻ đẹp trù phú, đầy sức sống.
3. Hai dòng cuối của bài ca dao
- So cánh đồng rộng lớn thì hai dòng cuối khắc họa cô gái rất nhỏ bé, mảnh mai – làm nên cánh đồng.
- Số lượng tiếng ngắn hơn nhưng không bị hai dòng trên che lấp đi vẻ đẹp.
→ Đó là một cô thôn nữ thon thả, mảnh mai, duyên dáng và đầy sức sống.
4. Giá trị của bài ca dao
- Bức tranh đồng quê, con người, tươi sáng sinh động.
- Bài ca dao là lời của cô gái nhân buổi đi thăm đồng:
+ Lòng phơi phới ngắm cánh đồng tràn đầy sức sống;
+ Thấy bản thân cũng tươi trẻ như chẽn lúa đòng đòng, phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
- Bài ca dao là lời của anh trai làng nào đó: Ngợi ca cánh đồng cũng là ngợi ca người mình thầm yêu.
→ Tình yêu với cánh đồng quê hương đã hé lộ tình cảm lứa đôi kín đáo, tế nhị.
=> Bài ca dao là lời ăn tiếng nói dân dã, mộc mạc của miền quê: Mở ra một không gian bao la và thế giới cảm xúc thiết tha sâu lắng.