Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8: Câu ghép có đáp án chi tiết, chọn lọc. Tài liệu có 6 trang gồm 28 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Ngữ văn 8. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Câu ghép có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện kiến thức để đạt kết quả cao trong bài thi môn Ngữ văn 8 sắp tới.
Giới thiệu về tài liệu:
- Số trang: 6 trang
- Số câu hỏi trắc nghiệm: 28 câu
- Lời giải & đáp án: có
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Câu ghép có đáp án - Ngữ văn 8:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN LỚP 8
Bài giảng: Câu ghép
Câu 1: Câu nào trong các câu ghép sau chỉ quan hệ nhượng bộ?
A. Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, nên chúng con bắt hắn phải nộp thay. (Ngô Tất Tố)
B. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi. (Nam Cao)
C. Gió càng to, lửa càng cao.
D. Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường. (Nguyễn Công Hoan)
Chọn đáp án: B
Câu 2: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?
A. Hôm nay tôi đi học còn Nam đi chơi thể thao.
B. Hôm nay tôi đi học và Nam đi chơi thể thao.
C. Hôm nay tôi đi học, Nam đi chơi thể thao.
D. Hôm nay tôi đi học và đi chơi thể thao.
Chọn đáp án: D
Câu 3: Hai câu đơn: “Mẹ đi làm. Em đi học” được biến đổi thành một câu ghép. Câu ghép nào dưới đây không hợp lý về mặt ý nghĩa?
A. Mẹ đi làm và em đi học.
B. Mẹ đi làm còn em đi học.
C. Mẹ đi làm nhưng em đi học.
D. Mẹ đi làm, em đi học.
Chọn đáp án: C
Câu 4: Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?
A. Người lớn hút thuốc trước mặt trẻ em, lấy điếu thuốc làm một cử chỉ cho biểu tượng quý trọng chính là đẩy con em vào con đường phạm pháp.
B. Quân Triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
C. Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc.
D. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc.
Chọn đáp án: C
Câu 5: Khi xem xét và phân loại câu ghép, người ta chủ yếu dựa vào quan hệ về mặt nào giữa các vế câu?
A. Quan hệ về mặt ngữ pháp giữa các vế câu.
B. Quan hệ về mặt ngữ nghĩa giữa các vế câu.
C. Quan hệ về mặt từ loại giữa các vế câu.
D. Quan hệ về mặt ngữ âm giữa các vế câu.
Chọn đáp án: A
Câu 6: Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về câu ghép?
A. Là câu chỉ có một cụm chủ - vị làm nòng cốt
B. Là câu có 2 cụm chủ vị và chúng không bao chứa nhau
C. Là câu có hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không bao chứa nhau
D. Là câu có 3 cụm chủ vị và chúng bao chứa nhau
Chọn đáp án: C
Câu 7: Các quan hệ từ có góp phần vào việc biểu thị sắc thái ý nghĩa khác nhau trong việc đánh giá sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu hay chưa?
A. Có
B. Không
Chọn đáp án: Có
Câu 8: Quan hệ từ nào không phải là loại quan hệ từ dùng để nối các vế của câu ghép?
A. Quan hệ từ chỉ nguyên nhân
B. Quan hệ từ chỉ điều kiện
C. Quan hệ từ chỉ mục đích
D. Quan hệ từ chỉ cách thức
E. Quan hệ từ chỉ sự nhượng bộ
Chọn đáp án: D
Câu 9: Quan hệ từ được in đậm trong câu ghép sau chỉ quan hệ nào?
Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng
Nếu là hoa, tôi sẽ là một đoá hướng dương.
Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm
Là người, tôi sẽ chết cho quê hương.
A. Quan hệ nhượng b
B. Quan hệ mục đích.
C. Quan hệ mục đích.
D. Quan hệ điều kiện.
Chọn đáp án: D
Câu 10: Thế nào là hai cụm chủ vị bao chứa nhau?
A. Hai cụm chủ vị đó phải tạo nên một câu ghép.
B. Hai cụm chủ vị mà cụm chủ vị này nằm trong cụm chủ vị kia và cụm chủ vị kia bao hàm cụm chủ vị này.
C. Hai cụm chủ vị quan hệ song song và bình đẳng với nhau trong câu.
D. Hai cụm chủ vị độc lập với nhau, không có quan hệ về mặt ngữ pháp.
Chọn đáp án: B
Câu 11: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?
A. Tôi chạy, nó cũng chạy.
B. Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa.
C. Lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi cay cay.
D. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu.
Chọn đáp án: B
Câu 12: Ý nào nhận định đúng nhất về câu sau?
Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (Trong lòng mẹ)
A. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ mục đích.
B. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ nguyên nhân.
C. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ điều kiện.
D. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ nhượng bộ.
Chọn đáp án: D
Câu 13: Câu "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ" (Thanh Tịnh - Tôi đi học) có kiểu cấu tạo nào?
A. Câu có thành phần trạng ngữ và một cụm chủ vị.
B. Câu có hai cụm chủ vị không bao chứa nhau.
C. Câu có hai cụm chủ vị bao chứa nhau.
D. Câu có một cụm chủ vị nằm trong phần trạng ngữ.
Chọn đáp án: B
Câu 14: Trong đoạn văn sau có câu ghép không?
Làng Ku – ku – rêu chúng tôi nằm ven chân núi, trên một cao nguyên rộng có những khe nước ào ào từ nhiều ngách đá đổ xuống. Phía dưới làng tôi là thung lũng Đát vàng, là cánh thảo nguyên Ca-dắc-xtan mênh mông nằm giữa các nhánh của rặng núi Đen và con đường sắt làm thành một dải thẫm màu băng qua đồng bằng chạy tít đến tận chân trời phía tây.
(Hai cây phong)
A. Có
B. Không
Chọn đáp án: B
Câu 15: Cho câu văn:
Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường.
(Nguyễn Công Hoan)
Đây có phải câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả không?
A. Có
B. Không
Chọn đáp án: B
Câu 16: Câu văn Chỉ trong vài năm, chiến dịch chống thuốc lá này đã làm giảm hẳn số người hút, và người ta đã thấy triển vọng có thể nêu lên khẩu hiệu cho những năm cuối thế kỉ XX: “Một châu Âu không còn thuốc lá” là câu ghép có mấy cụm chủ - vị?
A. Một cụm
B. Hai cụm
C. Ba cụm
D. Bốn cụm
Chọn đáp án: C
Câu 17: Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không?
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó... Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả...
(Nam Cao, Lão Hạc)
A. Có thể
B. Không thể
Chọn đáp án: B
Giải thích: Hai câu cuối của đoạn văn trên là hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép này thành một câu đơn thì sẽ không bảo đàm được tính mạch lạc của lập luận.
Câu 18: Cho đoạn văn:
Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau [...]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố)
Hai vế trong câu ghép thứ 2 trong đoạn văn trên mang quan hệ ý nghĩa gì?
A. Các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ “yếu hơn” chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả).
B. Quan hệ kết quả, nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân)
C. Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện
D. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản
Chọn đáp án: A
Câu 19: Cho đoạn văn:
Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
Đoạn văn trên có 2 câu ghép.
A. Đúng
B. Sai
Chọn đáp án: A
Câu 20: Cho đoạn văn:
Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
A. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch.
B. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
C. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.
D. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
E. Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời
F. Câu A, B, C, D đúng
G. Câu A, B, C, D, E đúng
Chọn đáp án: F
Câu 21: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép dưới đây:
Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
A. Quan hệ kết quả, nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân)
B. Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện
C. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản
D. Các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả)
Chọn đáp án: A
Câu 22: Câu nào sau đây không phải là câu ghép?
A. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)
B. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm. (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
C. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
D. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi đều buông gậy ra, áp vào vật nhau.
Chọn đáp án: D
Câu 23: Các quan hệ từ mà, còn, chứ... dùng để chỉ quan hệ gì giữa các vế trong câu ghép?
A. Bổ sung
B. Nối tiếp
C. Lựa chọn
D. Tương phản
Chọn đáp án: A
Câu 24: Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?
A. Người lớn hút thuốc trước mặt trẻ em, lấy điếu thuốc làm một cử chỉ cho biểu tượng kính trọng, chính là đẩy con em vào con đường phạm pháp.
B. Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc.
C. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc
D. Quân triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, khởi nghĩa bị dập tắt.
Chọn đáp án: D
Câu 25: Từ “mà còn” trong câu “Bố và anh hút thuốc, chú bác hút không những đầu độc con em mà còn nêu gương xấu” có phải là từ chỉ quan hệ bổ sung không?
A. Có
B. Không
Chọn đáp án: A
Câu 26: Muốn tìm hiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép không dùng quan hệ từ, ta phải làm gì?
A. Thêm vào câu ghép đó một quan hệ từ và xét quan hệ giữa các vế câu theo quan hệ từ đó.
B. Tách các vế của câu ghép đó thành những câu đơn rồi xét ý nghĩa của từng câu.
C. Đặt câu hỏi về ý nghĩa cho mỗi vế của câu ghép đó.
D. Dựa vào tình huống cụ thể khi câu nói ấy xuất hiện.
Chọn đáp án: D
Câu 27: Quan hệ về nghĩa giữa hai vế trong câu ghép “Trời trong như ngọc, đất sạch như lau” (Vũ Bằng) là quan hệ gì?
A. Tương phản
B. Đồng thời
C. Nối tiếp
D. Lựa chọn
Chọn đáp án: C
Câu 28: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?
A. Không ai nói gì, người ta lảng dần đi.
B. Rồi hắn cúi xuống, tần mần gọt cạnh cái bàn lim.
C. Hắn chửi trời và hắn chửi đời.
D. Hắn uống đến say mềm người rồi hắn đi.
Chọn đáp án: B