Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 8 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 10 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác và 10 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác môn Lịch sử lớp 8 có những nội dung sau:
Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lịch sử lớp 8.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác:
I. Phong trào công nhân nửa đầu thế kỉ XIX
1. Phong trào đập phá máy móc và bãi công
- Công nghiệp phát triển, song song với đó là sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân. Đầu tiên ở Anh, sau đó lan rộng ra các nước khác.
- Tình cảnh giai cấp công nhân vô cùng khốn khổ, lương lao động thấp, thời gian lao động nhiều. Phụ nữ lao động thấp hơn đàn ông. Chỗ ở tồi tàn. Chính vì thế đã dẫn tới sự bùng nổ của các phong trào.
- Cuối thế kỉ XVIII, các phong trào đập phá máy móc và bãi công nổ ra ở Anh, sau đó nhanh chóng lan rộng ra các nước khác. Mục tiêu bãi công là tăng lương, giảm giờ làm.
- Trong quá trình đấu tranh, nhận thấy cần có một tổ chức dẫn đầu nền đã thành lập công đoàn.
2. Phong trào công nhân trong những năm 1830 – 1840
- Ở Pháp:
+ 1831, công nhân dệt ở Li-ông khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm, thiết lập chế độ cộng hòa.
- Ở Đức:
+ 1844, công nhân dệt ở Sơ-lê-din khởi nghĩa, chống sự hà khắc của chủ xưởng và điều kiện lao động tồi tệ. Tuy nhiên sau 3 ngày đã bị đàn áp đẫm mãu.
- Ở Anh:
+ Từ năm 1836 đến năm 1847, “ phong trào hiến chương” nổ ra với mục tiêu đòi quyền phổ thông bầu cử, tăng lương, giảm giờ làm.
( Công nhân Anh đưa Hiến Chương đến Quốc hội, nguồn: Internet)
• Kết quả:
- Các cuộc đấu tranh đều thất bại vì thiếu tổ chức lãnh đạo vững vàng, chưa có đường lối chính trị đúng đắn.
- Đánh dấu sự trưởng thành của phong trào công nhân, tạo điều kiện cho sự ra đời của lý luận cách mạng.
II. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác
1. Mác và Ăng-ghen
- Các.Mác (1818) sinh ra trong một gia đình tri thức ở Đức, là tiến sĩ Triết học. Quan điểm của ông đó là: “ giai cấp vô sản được vũ trang bằng lí luận cách mạng sẽ đảm đương sứ mệnh lịch sử giải phóng loài người khỏi ách áp bức bóc lột”.
- Phri-đrich Ăng-ghen ( 1820) sinh ra trong một ra đình chủ xưởng giàu có. Ăng-ghen cho rằng giai cấp vô sản không chỉ là nạn nhân của chủ nghĩa tư bản mà còn là một lực lượng có thể đánh đổ sự thống trị của giai cấp tu sản và tự giải phóng khỏi mọi xiềng xích.
Mác và Ăng-ghen không chỉ nghiên cứu lý luận mà còn gắn hoạt động của mình với phong trào cách mạng vô sản.
Cả 2 ông đều nhận thức được sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là “ người đào mồ chôn chủ nghĩa tư bản”.
2. “ Đồng minh những người cộng sản” và “ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”.
• Đồng minh những người cộng sản
Mác và Ăng-ghen cải tổ “ Đồng minh chính nghĩa” thành “ Đồng minh những người cộng sản”. Đây là chính đảng độc lập đầu tiên của vô sản quốc tế.
• Tuyên ngôn của Đảng cộng sản
- 2/1848, cương lĩnh của Đồng minh do Mác và Ăng-ghen soạn thảo được công bố dưới hình thức là một bản tuyên ngôn, với nội dung:
+ Tuyên ngôn nêu rõ quy luật phát triển của xã hội loài người là sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, giai cấp vô sản là lực lượng lất đổ chế độ tư bản, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuyên ngôn kết thức bằng lời kêu gọi: “ Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại”.
( Trang bìa của Tuyên ngôn độc lập, nguồn: Internet)
3. Phong trào công nhân từ năm 1848 đến năm 1870 - Quốc tế thứ nhất
• Phong trào công nhân:
- Ở Pháp:
+ 23/06/1848: công nhân và nhân dân lao động Pa-ri lại khởi nghĩa, dựng chiến lũy và chiến đấu anh dũng trong bốn ngày.
- Ở Đức:
+ Công nhân và thợ thủ công cũng nổi dậy. Sợ hãi trước phong trào quần chúng, tư sản Đức không quyết liệt đấu tranh chống thế lực phong kiến.
• Quốc tế thứ nhất:
- Hoàn cảnh ra đời:
Sau cách mạng năm 1848 – 1949, chủ nghĩa tư bản thắng thế đối với chế độ phong kiến. Tuy thành quả rơi vào tay giai cấp tư sản nhưng công nhân đã trưởng thành và nhận thức được vai trò và vị trí của mình và tinh thần đoàn kết quốc tế.
- Thành lập và hoạt động:
+ 28/09/1864, với sự tham gia của Mác. Mác được cử vào ban lãnh đạo và trở thành linh hồn của quốc tế thứ nhất.
+ Quốc tế thứ nhất có nhiệm vụ truyền bá học thuyết Mác và thúc đẩy phong trào công nhân các nước.
Câu 1: Vì sao trong giai đoạn đầu đấu tranh công nhân lại sử dụng hình thức đập phá máy móc?
A. Do thiếu một đường lối đấu tranh đúng đắn
B. Do trình độ nhận thức hạn chế của công nhân
C. Do thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất
D. Do giai cấp công nhân chưa giác ngộ được sứ mệnh lịch sử
Lời giải
Sở dĩ trong giai đoạn đầu đấu tranh công nhân sử dụng hình thức đập phá máy móc do trình độ nhận thức của họ còn hạn chế khi lầm tưởng rằng máy móc là nguyên nhân gây ra những nỗi khổ cho mình
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của phong trào công nhân nửa đầu thế kỉ XIX là
A. Do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn và chưa có đường lối chính trị rõ ràng.
B. Do tinh thần đấu tranh chưa kiên định, dễ thỏa hiệp, mua chuộc.
C. Do chưa có sự chuẩn bị chu đáo.
D. Do đàn áp quyết liệt của giai cấp tư sản.
Lời giải
Các cuộc đấu tranh của công nhân trong giai đoạn này đều thất bại là do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn và chưa có đường lối chính trị rõ ràng.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 3: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của phong trào công nhân nửa đầu thế kỉ XIX?
A. Cổ vũ các phong trào đấu tranh của công nhân trên thế giới.
B. Tạo tiền đề cho sự ra đời của lý luận cách mạng.
C. Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
D. Tăng cường mối liên hệ với giai cấp nông dân.
Lời giải
Mặc dù bị thất bại nhưng phong trào công nhân nửa đầu thế kỉ XIX đã đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, cổ vũ phong trào đấu tranh của công nhân trên thế giới, đồng thời tạo tiền đề cho sự ra đời của lý luận cách mạng ở giai đoạn sau
=> Loại trừ đáp án: D
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Phong trào đấu tranh nào của giai cấp công nhân Đức góp phần làm thức tỉnh và tăng cường tinh thần đoàn kết vô sản?
A. Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt Sơlêdinnăm 1844.
B. Cuộc nổi dậy của thợ thủ công và nông dân Đức năm 1848.
C. Cuộc míttinh lớn ở phía Tây nước Đức năm 1864.
D. Phong trào đấu tranh chính trị năm 1847.
Lời giải
Đời sống của công nhân Đức vô cùng khổ cực. Ngoài ách bóc lột tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân Đức vẫn phải đeo trên vai mình gánh nặng của ách thống trị phong kiến, vì vậy, công nhân đã nhiều lần đứng dậy đấu tranh, nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa của thợ dệt Sơlêdin năm 1844. Tuy thất bại, sự kiện Sơlêdin chứng tỏ rằng giai cấp công nhân ở Đức cũng như ở Anh và Pháp đã bước đầu tiến hành đấu tranh cho quyền lợi giai cấp của mình. Cuộc khởi nghĩa Sơlêdin được sự đồng tình của công nhân các quốc gia Đức, Tiệp và nhiều nơi khác, Nó có tác dụng góp phần vào việc làm thức tỉnh và đoàn kết giai cấp công nhân Đức.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Bài học kinh nghiệm quan trong nhất trong phong trào đấu tranh của công nhân nửa đầu thế kỉ XIX để lại cho các cuộc đấu tranh ở giai đoạn sau là?
A. Phải đoàn kết với giai cấp vô sản quốc tế
B. Phải khởi nghĩa vũ trang chống lại giới chủ
C. Phải đoàn kết với giai cấp nông dân và các dân tộc thuộc địa
D. Phải có một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối chính trị đúng đắn
Lời giải
Hạn chế lớn nhất của phong trào công nhân nửa đầu thế kỉ XIX là chưa có một tổ chức lãnh đạo vững vàng và chưa có đường lối chính trị đúng đắn. Điều này đã để lại bài học kinh nghiệm cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở giai đoạn sau là phải có một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6: Trong nửa đầu thế kỉ XIX, giai cấp công nhân đã thành lập tổ chức gì?
A. Công đoàn
B. Nghiệp đoàn
C. Phường hội
D. Đảng cộng sản
Lời giải
Trong quá trình đấu tranh, giai cấp công nhân đã thành lập các công đoàn. Công đoàn là tổ chức nghề nghiệp của công nhân có nhiệm vụ đoàn kết, tổ chức họ đấu tranh đòi quyền lợi của mình như tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện điều kiện làm việc, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn
Đáp án cần chọn là: A
Câu 7: “Sống trong lao động, chết trong chiến đấu” là khẩu hiệu đấu tranh của phong trào nào?
A. Khởi nghĩa của công nhân Li-ông (Pháp)
B. Khởi nghĩa của công nhân Sơ-lê-din (Đức)
C. Phong trào Hiến chương
D. Khởi nghĩa của công nhân Pari (Pháp)
Lời giải
Năm 1831, công nhân dệt tơ thành phố Li-ông (Pháp) khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm và đòi thiết lập chế độ cộng hòa. Tinh thần đấu tranh của họ thể hiện qua khẩu hiệu viết trên lá cờ “Sống trong lao động, chết trong chiến đấu”
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: “Hình thức đấu tranh của phong trào này là míttinh, biểu tình đưa kiến nghị (có hàng triệu chữ kí) đến Quốc hội đòi quyền phổ thông bầu cử, tăng lương giảm giờ làm cho người lao động” (SGK Lịch sử 7 – trang 30) Nôi dung trên là đặc điểm của phong trào đấu tranh nào?
A. Khởi nghĩ Li-ông (Pháp) (1831)
B. Khởi nghĩ Li-ông (Pháp) (1834)
C. Khởi nghĩa công nhân dệt Sê-lê-din (Đức) (1844)
D. “Phong trào Hiến chương” (Anh) (1836 – 1846)
Lời giải
Míttinh, biểu tình đưa kiến nghị (có hàng triệu chữ kí) đến Quốc hội đòi quyền phổ thông bầu cử, tăng lương giảm giờ làm cho người lao động là hình thức đấu tranh của phong trào Hiến chương ở Anh trong những năm 1836-1846
Đáp án cần chọn là: D
Câu 9: Sự phát triển của ngành kinh tế nào đã dẫn đến sự hình thành của giai cấp công nhân?
A. nông nghiệp.
B. thủ công nghiệp.
C. công nghiệp.
D. thương nghiệp.
Lời giải
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, giai cấp công nhân sớm hình thành ở Anh, rồi ở các nước khác
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Vì sao giới chủ thích sử dụng lao động trẻ em?
A. Nhanh nhạy trong sử dụng máy móc
B. Có sức khỏe dẻo dai
C. Có số lượng đông đảo
D. Khả năng phản kháng hạn chế
Lời giải
Giới chủ thường thích sử dụng lao động trẻ em vì họ chỉ phải trả một mức lương rẻ mạt nhưng vẫn có thể bóc lột được tối đa. Đồng thời khả năng phản kháng của lao động trẻ em so với người lớn hạn chế hơn rất nhiều
Đáp án cần chọn là: D