Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân

Tải xuống 10 2.3 K 5

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 10 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 10 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dânvà 14 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân môn Lịch sử lớp 10 có những nội dung sau:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung  Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân Lịch sử lớp 10.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân:

LỊCH SỬ 10 BÀI 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN

Phần 1: Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân

I. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân

* Xã hội:

- Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt:

+ Giai cấp thống trị bao gồm vua quan, địa chủ, cường hào.

+ Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân.

- Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến.

- Ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân. Nhà nước còn huy động sức người, sức của để phục vụ những công trình xây dựng kinh thành, lăng tẩm, dinh thự...

* Đời sống nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng:

- Sưu cao, thuế nặng. Nhà nước chia vùng để đánh thuế rất nặng, tô tức của địa chủ cũng khá cao. Mỗi năm một người dân đinh phải chịu 60 ngày lao động nặng nhọc.

- Chế độ lao dịch nặng nề.

- Thiên tai, mất mùa đói kém thường xuyên.

- Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước.

- Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh

II. Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân | Lý thuyết Lịch Sử lớp 10 đầy đủ nhất

Lược đồ phong trào khởi nghĩa nông dân dưới thời Nguyễn

- Nửa đầu thế kỷ XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.

- Tiêu biểu:

+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành 1821 - 1827 ở Sơn Nam (Thái Bình) mở rộng ra Hải Dương, An Quảng đến năm 1827 bị đàn áp.

+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 -1855 ) ở Ứng Hòa - Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1855 bị đàn áp.

+ Khởi nghĩa binh lính Lê Văn Khôi (1833 -1835) ở Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam Bộ . Năm 1835 bị dập tắt.

- Đặc điểm:

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỷ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.

+ Nổ ra liên tục, số lượng lớn.

+ Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.

III. Đấu tranh của các dân tộc ít người

- Nửa đầu thế kỷ XIX các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền.

+ Ở phía Bắc: cuộc khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng (1833 - 1835) do Nông Văn Vân lãnh đạo.

+ Ở phía Nam: cuộc khởi nghĩa của người Khơme ở miền Tây Nam Bộ.

-> Giữa thế kỷ XIX các cuộc khởi nghĩa tạm lắng khi Pháp chuẩn bị xâm lược nước ta.

Phần 2: 14 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân

Câu 1: Cuộc khởi nghĩa bùng lên ở vùng Ứng Hòa (Hà Tây) năm 1854 do ai lãnh đạo?

A. Phan Bá Vành

B. Lê Văn Khôi

C. Cao Bá Quát

D. Lê Duy Mật

Đáp án : Cuộc khởi nghĩa do Cao Bá Quát lãnh đạo bùng lên ở vùng Ứng Hòa (Hà Tây) năm 1854, mở rộng hoạt động ra các tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, nhưng do chưa chuẩn bị đủ lực lượng nên năm 1855 đã bị triều đình đàn áp

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Đâu không phải là nguyên nhân gây nên tình trạng khổ cực của nhân dân Việt Nam đầu thời Nguyễn?

A. Nạn cường hào ác bác ức hiếp nhân dân

B. Tệ tham quan ô lại

C. Thiên tai, mất mùa

D. Chiến tranh Nam – Bắc triều

Đáp án : Những nguyên nhân gây nên tình trạng khổ cực của nhân dân đầu thời Nguyễn là do:

- Nhà nước không ngăn chặn được tệ tham quan ô lại.

- Ở nông thôn địa chủ cường hào hoành hành, ức hiếp nhân dân.

- Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra.

=> Chiến tranh Nam – Bắc triều diễn ra trước khi triều Nguyễn được thành lập không phải là nguyên nhân gây nên tình trạng khổ cực của nhân dân Việt Nam đầu triều Nguyễn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: “Xác đầy nghĩa địa Thây thối bên cầu Trời ảm đạm u sầu Cảnh tan hoang đói rét” Những câu thơ trên đã khắc họa hiện tượng gì trong xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX?

A. Người chết vì thiên tai, mất mùa

B. Các cuộc khởi nghĩa bị triều đình đàn áp đẫm máu

C. Tệ tham quan ô lại 

D. Hậu quả của nạn phu phen, tạp dịch

Đáp án : Những câu thơ trên đã khắc họa hiện tượng chết đói trong xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Sự bóc lột của cường hào, thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra khiến cho nạn đói xảy ra liên miên, hàng chục vạn người chết đói như ngả rạ

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Đâu không phải là đặc điểm của các phong trào đấu tranh chống phong kiến nửa đầu thế kỉ XIX?  

A. Diễn ra liên tục từ đầu thời Nguyễn cho đến những năm 50

B. Lôi cuốn đông đảo các giai cấp và tầng lớp tham gia từ miền núi đến miền xuôi

C. Đều bị triều đình dập tắt

D. Đấu tranh chống lại các thế lực phong kiến cát cứ

Đáp án : Đặc điểm của các phong trào đấu tranh chống phong kiến nửa đầu thế kỉ XIX bao gồm:

- Phong trào đấu tranh của nhân dân chống chính quyền và giai cấp thống trị ở nửa dầu thế kỉ XIX đã diễn ra suốt từ đầu thời Nguyễn cho đến những năm 50 chứ không mang tính giai đoạn như ở các thế kỉ trước.

- Phong trào đã lôi cuốn toàn bộ nhưng người bị trị, từ nông dân, thợ thủ công, nho sĩ, quan lại cấp dưới, … miền xuôi đên binh lính, các dân tộc ít người, tất nhiên ở những mức độ khác nhau ở vùng này hay vùng khác.

- Đều bị triều đình đàn áp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Tình hình xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX có tác động như thế nào đến khả năng phòng thủ đất nước?  

A. Khả năng phòng thủ bị suy giảm

B. Không còn khả năng phòng thủ

C. Nâng cao khả năng phòng thủ 

D. Giữ vững khả năng phòng thủ

Đáp án : Trong bối cảnh các nước thực dân phương Tây đang đẩy mạnh quá trình xâm lược thuộc địa ở khu vực châu Á, sự khủng hoảng của xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX đã làm cho khối đoàn kết dân tộc bị rạn nứt, khả năng phòng thủ đất nước bị suy giảm đáng kể, Việt Nam dần trở thành “miếng mồi béo bở” cho thực dân

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh đầu thế kỉ XIX là  

A. Sự hùng mạnh của quân đội triều đình

B. Mang tính tự phát, thiếu một đường lối đấu tranh đúng đắn

C. Triều đình Nguyễn câu kết với thực dân Pháp để đàn áp

D. Triều đình Nguyễn tiến hành chia rẽ, mua chuộc

Đáp án : Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân đầu thế kỉ XIX các cuộc khởi nghĩa còn mang tính tự phát, địa phương, riêng rẽ, chưa có sự đoàn kết, trang bị vũ khí thô sơ, chưa có đường lối đúng đắn nên quân đội triều đình có thể dễ dàng đàn áp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Người lãnh đạo cuộc nổi dậy của binh lính chống triều đình trong năm 1833 là  

A. Phan Bá Vành      

B. Lê Văn Khôi

C. Cao Bá Quát      

D. Nông Văn Vân

Đáp án : Người lãnh đạo cuộc nổi dậy của binh lính chống triều đình là Lê Văn Khôi. Trong quá trình đàn áp các cuộc khởi nghia theo lệnh của triều đình Nguyễn, nhiều binh sĩ bất bình đã nổi dậy chống đối. Năm 1833, ở Phiên An- Gia Định đã nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn của binh lính do Lê Văn Khôi lãnh đạo. Được sự ủng hộ của binh lính và nông dân nhiều nơi, nghĩa quân đã có lúc làm chủ được các tỉnh Nam Kì, nhưng đến năm 1835 thì bị đàn áp

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Xã hội Việt Nam đầu thời Nguyễn phân chia thành những giai cấp nào?  

A. Thống trị và bị trị

B. Địa chủ phong kiến và nông dân

C. Quý tộc và nông dân

D. Địa chủ và tá điền

Đáp án : Đầu thời Nguyễn, xã hội phân chia thành hai giai cấp là:

Giai cấp thống trị: vua, quan lại, địa chủ và cường hào

Giai cấp bị trị: các tầng lớp nhân dân lao động mà tuyệt đại đa số là nông dân

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: 

“Con ơi mẹ bảo con này 

Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan” Câu ca dao trên phản ánh hiện trạng gì dưới thời Nguyễn?

A. Tình yêu thương con của bà mẹ

B. Ví quan lại như bọn giặc cướp

C. Tệ tham qua ô lại dưới triều Nguyễn

D. Tình trạng bóc lột nhân dân tàn bạo

Đáp án : Hai câu ca dao trên phản ánh tệ tham qua ô lại dưới triều Nguyễn. Một giám mục người Pháp khi đến Việt Nam đã nhận xét về hiện tượng này như sau: “Dân chúng hết sức khốn khổ, vua và quan lại làm khổ dân một cách kì lạ, công lý này thuộc về tiền bạc, kẻ giàu có thể đánh đập người nghèo mà không sợ bị trừng phạt gì, vì họ tin chắc nhờ tiền bạc họ sẽ thắng kiện”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Cuộc khủng hoảng xã hội nửa sau thế kỉ XVIII có tác động như thế nào đến nhà nước phong kiến thời Nguyễn?  

A. Tăng cường tính chuyên chế, củng cố quan hệ sản xuất phong kiến

B. Tăng cường đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân 

C. Xu hướng thân phương Tây của triều đình

D. Xu hướng thần phục nhà Thanh của triều đình

Đáp án : Cuộc khủng hoảng xã hội ở nửa sau thế kỉ XVIII đã khiến nhà nước chuyên chủ phong kiến thời Nguyễn tăng cường tính chuyên chế, củng cố quan hệ sản xuất phong kiến để tạo ra hàng rào, bệ đỡ bảo vệ chế độ

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Cuộc nổi dậy của người Tày ở Cao Bằng từ năm 1833-1835 do ai lãnh đạo  

A. Lê Duy Mật

B. Nông Văn Vân

C. Lê Văn Khôi

D. Cao Bá Quát

Đáp án : Ở phía Bắc nổi lên cuộc khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng dưới sự lãnh đạo của Nông Văn Vân  vào các năm 1833-1835

Đáp án cần chọn là: B

Xem thêm
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 1)
Trang 1
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 2)
Trang 2
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 3)
Trang 3
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 4)
Trang 4
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 5)
Trang 5
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 6)
Trang 6
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 7)
Trang 7
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 8)
Trang 8
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 9)
Trang 9
Lịch Sử 10 Bài 26 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 10 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống