Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án Lịch sử 10 Bài 26 Tình hình xã hội ở nửa đầu thế XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân mới nhất theo mẫu Giáo án môn lịch sử chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy/cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn lịch sử lớp 10. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
BÀI 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX VÀ CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN
- Sưu tầm thêm tranh ảnh, tư liệu liên quan phục vụ bài học
MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình xã hội và đời sống của nhân dân. - GV giảng giải: Nhà Nguyễn lên ngôi sau một giai đoạn nội chiến ác liệt, tình hình chính trị - xã hội phức tạp, chế độ phong kiến đang trên bước đường suy tàn. Bản thân nhà Nguyễn lại đại diện cho tập đoàn phong kiến thống trị cũ, vì vậy đã chủ trương duy trì tình trạng kinh tế - xã hội cũ, tăng cường tính chuyên chế nhằm bảo vệ địa vị thống trị của mình. Trong bối cảnh lịch sử đó, các giai cấp trong xã hội Việt Nam không có gì thay đổi, song tình hình các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội ít nhiều có sự biến đổi. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phân hóa các giai cấp trong xã hội Việt Nam dưới thời Nguyễn. - HS theo dõi SGK phát biểu. - GV chốt ý. - GV giảng thêm về tình hình của các giai cấp trong xã hội thời Nguyễn. Triều đình nhà Nguyễn đã cố gắng hoàn chỉnh bộ máy thống trị nhằm ổn định tình hình xã hội, song không ngăn chặn được sự phát triển của tệ tham quan ô lại. + Dưới thời Nguyễn, hiện tượng quan lại tham nhũng sách nhiễu nhân dân rất phổ biến.(GV trích đọc các câu ca dao, lời vua Tự Đức trong SGK). - GV đặt câu hỏi: Trong bối cảnh vua, quan như vậy, đời sống của nhân dân ra sao? - HS trả lời. - GV bổ sung, chốt ý, minh họa: Nhà nước chia vùng để đánh thuế rất nặng, tô tức của địa chủ cũng khá cao. Mỗi năm một người dân đinh phải chịu 60 ngày lao động nặng nhọc. (GV đọc bài vè của người đương thời nói về nỗi khổ của người dân trong sách HDGV phần tư liệu tham khảo trang 126).
- GV phát vấn: Em nghĩ thế nào về đời sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn? So sánh với thế kỷ trước. - GV gợi ý: Thời Lê sơ có câu ca: Thời vua Thái Tổ, Thái Tông… còn thời Nguyễn đời sống của nhân dân ta ra sao? - HS trả lời. - GV nhận xét, kết luận.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính. - GV đặt vấn đề: Ở những thời kỳ trước chúng ta từng chứng kiến những cuộc nổi dậy của nhân dân chống lại triều đình phong kiến. Thường diễn ra ở mỗi thời đại, còn dưới thời Nguyễn phong trào đấu tranh của nhân dân ta có đặc điểm gì khác với trước? Chúng ta cùng tìm hiểu. - GV yêu cầu HS đọc SGK, tóm tắt những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính dưới thời Nguyễn. - HS tự tóm tắt vào vở những nét chính về phong trào. - GV yêu cầu một HS trình bày phần mình đã làm vào vở, gọi HS khác nhận xét, bổ sung. - GV đưa ra thông tin phản hồi của mình. - GV trao dổi với HS về Phan Bá Vành và Cao Bá Quát. + Phan Bá Vành, thủ lĩnh phong trào nông dân ở Bắc kỳ. + Cao Bá Quát (1808 – 1855) là nhà thơ lớn đương thời. - GV phát vấn: Qua những nét chính về phong trào đấu tranh của nông dân thời Nguyễn, em hãy rút ra đặc điểm của phong trào. - HS trả lời. GV bổ sung, kết luận.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu cuộc đấu tranh của các dân tộc ít người. - GV giảng giải: Do tác động của phong trào nông dân và do tình hình chung của xã hội các dân tộc ít người đã nổi dậy đấu tranh. - HS nghe và ghi nhớ về nguyên nhân các dân tộc nổi dậy đấu tranh là: + Tác động của phong trào nông dân trên khắp cả nước. +Các dân tộc nói riêng và nhân dân ta dưới thời Nguyễn nói chung đều có mâu thuẫn, bất mãn với triều đình. - GV trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của các dân tộc miền núi. |
1. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân.
* Xã hội: - Trong xã hội, sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt: + Giai cấp thống trị bao gồm: vua, quan, địa chủ, cường hào. + Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân. - Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến. - Ở nông thôn, địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân.
* Đời sống nhân dân. - Dưới thời Nguyễn, nhân dân phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng; chế độ lao dịch nặng nề. - Thiên tai mất mùa, đói kém thường xuyên. - Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước. → Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh. 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính.
- Nửa đầu thế kỷ XIX, những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.
- Tiêu biểu: + Khởi nghĩa Phan Bá Vành bùng nổ năm 1821 ở Nam Định, Thái Bình mở rộng ra Hải Dương, An Quảng, đến năm 1827 bị đàn áp. + Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm 1854 ở Ứng Hòa, Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên, đến năm 1855 bị đàn áp. + Năm 1833, một cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy nổ ra ở Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam Bộ, được đông đảo nông dân tham gia, năm 1835 bị dập tắt. - Đặc điểm: + Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền. + Nổ ra liên tục, số lượng lớn. + Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.
3. Đấu tranh của các dân tộc ít người. - Nửa đầu thế kỷ XIX, các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền. + Ở phía Bắc: Có cuộc khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng (1833 – 1835) do Nông Văn Vân lãnh đạo; của người Mường ở Hòa Bình, Thanh Hóa do tù trưởng lãnh đạo (1832 – 1838). + Ở phía Nam: Có cuộc khởi nghĩa của người Khơ-me ở miền Tây Nam Bộ (1840 – 1848). |
Nắm: Các thời ky của LS Việt Nam từ thời dựng nước đến đầu thế kỷ XIX. Nội dung chính của từng thời kỳ.